Sáng kiến kinh nghiệm Bước đầu thực hiện thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Sinh học 10

docx 31 trang sk10 30/12/2024 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Bước đầu thực hiện thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Sinh học 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Bước đầu thực hiện thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Sinh học 10

Sáng kiến kinh nghiệm Bước đầu thực hiện thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Sinh học 10
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
 Đơn vị TRƯỜNG THPT THANH BÌNH
 Mã số: ................................
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM 
 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN 
 ĐỐI VỚI MÔN SINH HỌC 10
 Người thực hiện: LÂM THỤY ANH THƯ
 Lĩnh vực nghiên cứu:
 - Quản lý giáo dục
 - Phương pháp dạy học bộ môn: Sinh học
 - Lĩnh vực khác ...........................................................
 Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình Phần mềm Phim ảnhCD
 Năm học 2011- 2012 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Chưa bao giờ trong lịch sử nền giáo dục nước ta xu thế đổi mới phương 
pháp giảng dạy theo hướng tăng cường sự tích cực, chủ động của người học lại 
phát triển mạnh mẽ như trong các thập kỷ gần đây. Việc đẩy mạnh ứng dụng 
phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề vào giảng dạy đã được tiến hành từ nhiều 
năm nay, điều này cũng đồng thời khuyến khích học sinh chủ động trau dồi các kỹ 
năng ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ việc học. Tuy nhiên việc ứng dụng 
thực tế vào giảng dạy hiện vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do sự chưa tương hợp 
giữa nội dung và thời gian thực hiện chương trình, sự chênh lệch trình độ của học 
sinh và kể cả những hạn chế về trình độ của giáo viên.
 Với mục đích bước đầu thử nghiệm ứng dụng kết hợp dạy học tăng cường 
sự tích cực của học sinh và phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ 
trợ học tập, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Bước đầu thực hiện thử nghiệm 
phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Sinh học 10”.
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 2.1. Cơ sở lý luận
 2.1.1. Dạy học theo dự án: Chương trình Intel Teach to the Future - Dạy 
 học cho tương lai của Intel
 Khoa học kỹ thuật thế giới phát triển với tốc độ ngày càng cao, cung cấp cho 
học sinh những kiến thức của sách giáo khoa là chưa đủ để các em có thể tự tin và 
bản lĩnh sẳn sàng khi bước vào một thế giới được thúc đẩy bởi công nghệ. Điều 
quan trọng hơn là trang bị cho các em những kiến thức và kỹ năng cơ bản để các 
em tự học, tự rèn luyện bản thân trên con đường tìm kiếm tri thức và hoàn thiện 
nhân cách.
 Chương trình Intel Teach to the Future - Dạy học cho tương lai là một phần 
trong sáng kiến “Những đột phá trong lĩnh vực giáo dục của Intel” (Intel® 
Innovation in Education), kết hợp với các nhà giáo dục tại các cộng đồng trên toàn 
thế giới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các lĩnh vực công trình học, toán 
học, khoa học và công nghệ, giúp học sinh, sinh viên phát triển các kỹ năng suy 
nghĩ ở cấp độ cao hơn để có thể thành công trong một nền kinh tế tri thức. Chương học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực 
hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục cũng được đổi mới theo 
hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; 
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập 
và ý chí vươn lên” [1]. Trong những năm gần đây, để khuyến khích tinh thần tự 
học của học sinh nhiều phương pháp dạy học đã được giáo viên ứng dụng như kỹ 
thuật chia nhóm, kỹ thuật giao nhiệm vụ, kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn trải 
bàn chúng phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng việc kích thích, dẫn 
dắt học sinh suy nghĩ, khám phá tri thức mới. Tuy nhiên các phương pháp này 
chưa đặt học sinh vào vị trí cần vận dụng khoa học kỹ thuật vào tìm hiểu các kiến 
thức mới cũng như vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ được giao.
 - Sinh học là môn học kết hợp các vấn đề lý thuyết và có rất nhiều vận dụng 
thực tiễn. Điều này là một lợi thế khi giảng dạy Sinh học vì có thể khai thác những 
vận dụng này kích thích hứng thú học tập của học sinh; đồng thời các khái niệm, 
tính chất cũng như các quá trình sinh học cũng là các nội dung mà khi giao bài tập 
hay nội dung nghiên cứu cho học sinh, giáo viên có thể khai thác để đòi hỏi học 
sinh tự nâng cao năng lực ứng dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật mới để có 
thể tìm hiểu và trình bày kết quả công việc của mình. Đặc điểm này là điều kiện 
rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp dạy học theo dự án vào giảng dạy.
 2.2. Nội dung, đối tượng và biện pháp thực hiện
2.2.1. Nội dung và đối tượng
 Nội dung thử nghiệm là chương cuối của chương trình Sinh học 10, chương
Vi-rút và bệnh truyền nhiễm
 Bước đầu thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án, chúng tôi chọn đối 
tượng là các HS khá giỏi đầu cấp, lớp thử nghiệm là lớp 10A1 và lớp đối chứng là 
10A2.
2.2.2. Biện pháp thực hiện 2. Phương tiện cần thiết: hình ảnh/phim về sự nhân lên của vi-rút, hình ảnh một
 số vi-rút độc và vi-rút ôn hòa
3. Tiến trình thực hiện:
- Nộp nội dung và sửa bài: 27-29/3/2012
- Báo cáo trước lớp: 6/4/2012
 PHẦN 3. VI-RÚT GÂY BỆNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA VI-RÚT TRONG 
 THỰC TIỄN
1. Mục tiêu cơ bản
- Nêu được tác hại của vi-rút đối với vi sinh vật, thực vật và côn trùng.
- Nêu được nguyên lý và ứng dụng thực tiễn của kỹ thuật di truyền có sử dụng 
 phagơ: sản xuất các chế phẩm sinh học như vacxin, inteferon, hoocmon, thuốc trừ 
 sâu (Có thể giới thiệu thêm về cơ chế thực hiện)
- Giải thích được vì sao vi-rút tự nó không có khả năng xâm nhập vào tế bào thực 
 vật
2. Phương tiện cần thiết: hình ảnh một số bệnh do vi-rút trên thực vật, côn trùng, 
 cơ chế kỹ thuật di truyền sử dụng phago
3. Tiến trình thực hiện:
- Nộp nội dung và sửa bài: 5-7/4/2012
- Báo cáo trước lớp: 10/4/2012
 PHẦN 4. BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH- HIV -AIDS
1. Mục tiêu cơ bản
- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm, cách lan truyền của các tác nhân gây 
 bệnh để qua đó nâng cao ý thức phòng tránh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng 
 đồng.
- Trình bày được khái niệm về miễn dịch. Phân biệt được miễn dịch không đặc
 hiệu và miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch tế bào và miễn dịch thể dịch
- Phân biệt khái niệm kháng nguyên và kháng thể
- Nêu được khái niệm về HIV và đặc điểm của AIDS, cách thức lan truyền và đề
 nghị các phương pháp phòng tránh - Sống kí sinh nội bào bắt buộc. Trong tế bào vật chủ, vi rút hoạt động như một thể 
sống; ngoài tế bào chúng lại như một thể vô sinh. (Để nhân lên, vi rút phải nhờ bộ 
máy tổng hợp của tế bào, vì thế chúng là kí sinh nội bào bắt buộc)
* Ví dụ: Vi rút đậu mùa, vi rút viêm gan B, vi rút cúm, vi rút viêm não Nhật 
Bản,
* Phân loại
- Dựa vào axit nucleic, cấu trúc vỏ capsit, có hay không vỏ ngoài thì vi rút gồm 2
nhóm sau:
 + Vi rút ADN (vi rút đậu mùa, viêm gan B, hecpet)
 + Vi rút ARN (vi rút cúm, vi rút sốt xuất huyết Dengi, vi rút viêm não Nhật 
Bản,)
- Để đơn giản hơn, người ta phân loại vi rút dựa vào vật chủ:
 + Vi rút ở người và động vật
 + Vi rút ở thực vật
 + Vi rút ở vi sinh vật
II. Cấu tạo vi rút:
- Cấu tạo chung của vi rút gồm 2 thành phần cơ bản:
 + Phần lõi: là axit nuclêic (hệ gen của vi rút)  giữ chức năng di truyền.
 + Phần vỏ (vỏ capsit) : bản chất là protein
- Phức hợp axit nucleic và vỏ capsit gọi là nucleocapsit.
 Lõi Axit nucleic
 Vỏ
 Capsit
1. Vỏ capsit
- Vỏ capsit được cấu tạo từ những đơn vị nhỏ hơn gọi là capsome.
- Số lượng capsome càng nhiều thì kích thước vi rút càng lớn.
 Capsome - Ngoài 3 dạng cơ bản trên, một số vi rút có hình dạng bất định như vi rút cúm.
 * Thí nghiệm của Franken và Conrat:
Vi rút lai mang axit nucleic của chủng A.
 => Trong 2 thành phần cấu tạo chủ yếu, thì axit nucleic đóng vai trò quyết định
mọi đặc tính của vi rút.
* Một số loại vi rút
 Virut b¹i liÖt
 Virut d¹i Virut HIV
 Virut 
 Virut kh¶m thuèc l¸ viªm n·o
* Phân biệt virut và vi khuẩn:
 Tính chất Vi rút Vi khuẩn
 Có cấu tạo tế bào Không Có
 Chỉ chứa ADN hoặc ARN Có Không Phagơ: enzim lizozim phá huỷ thành tế bào để bơm axit nucleic vào tế bào 
chất, còn vỏ nằm bên ngoài. Cơ chế: bao đuôi được kích thích→co lại, đẩy trụ đuôi 
xuyên vào tế bào chủ. AND của pha gơ theo trụ đuôi đi vào tế bào.
3. Sinh tổng hợp
 Vi rút sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nucleic và 
protein cho riêng mình. Một số trường hợp vi rút có enzim riêng tham gia vào quá 
trình tổng hợp.
 Quá trình tổng hợp:
 Tổng hợp enzim của vi rút
 Tổng hợp axit nuclêic
 Tổng hợp protein vỏ
 4. Lắp ráp: Lắp axit nucleic vào protein vỏ để tạo vi rút hoàn chỉnh. Vỏ capsit 
bao lấy lõi AND, các bộ phận như là đĩa gốc, đuôi gắn lại với nhau tạo thành 
phagơ mới. II/Vi rút ôn hòa và vi rút độc- Chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan
1. Vi rút ôn hoà
 Ở một số tế bào, bộ gen của vi rút gắn vào NST của tế bào, tế bào vẫn sinh
trưởng bình thường, vi rút này gọi là vi rút ôn hoà. - Nhóm vi rút chỉ kí sinh ở côn trùng như Baculo
 Virut Baculo
 - Nhóm vi rút kí sinh ở côn trùng sau đó mới nhiễm vào người và động 
 vật: khoảng 150 loại. Những vi rút này thường sinh độc tố. Khi muỗi 
 hoặc bọ chét đốt người hoặc động vật thì virut sẽ xâm nhiễm và gây bệnh 
 cho người và động vật.
 - VD: vi rút viêm não ngựa, vi rút Đengi (DHF) gây bệnh sốt xuất huyết
 Vi rút Đengi Vi rút viêm não
 3. Vi rút kí sinh ở thực vật
 Bộ gen của hầu hết các vi rút kí sinh ở thực vật là ARN mạch đơn. Sau khi
nhân lên trong tế bào, vi rút lan sang các tế bào khác qua cầu sinh chất
 Hiện nay người ta đã biết 600-1000 bệnh ở thực vật do vi rút gây ra. Vi rút 
gây tắc mạch làm cho hình thái lá thay đổi: đốm chết, làm xoăn lá hay đốm lá 
 Vacxin Dại Vacxin Viên gan B
 Một số loại vi rút được nghiên cứu để hạn chế sự phát triển của một số loài 
động vật hoang dã, ví dụ như Chế phẩm của virut pox được dùng để hạn chế sự 
phát triển quá mức của những đàn thỏ tự nhiên
 Chế phẩm từ virut Pox
 2. Bảo vệ thực vật
 Vi rút có thể được dùng để tiêu diệt các côn trùng gây hại cho thực vật
 Ở Việt Nam đã sản xuất được thuốc trừ sâu sinh học có chứa vi rút Baculo 1) Khái niệm.
 • HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus, 
 có nghĩa là virút gây suy giảm miễn dịch ở người.
 • AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch cho HIV gây ra.
 • Cấu tạo:
 - HIV là một loại Vi rút có vỏ ngoài
 - Lõi Vi rút bao gồm 2 phân tử ARN và một loại enzim phiên mã ngược.
2) Đặc điểm của AIDS.
 • Cơ chế hoạt động của Vi rút HIV.
Vi rút HIV phá huỷ các tế bào bạch cầu (tế bào T), là một phần của hệ thống miễn 
dịch của cơ thể. Các tế bào CD4 + T-lymphocyte đóng một vai trò thiết yếu đối với 
sự hoạt động của hệ thống miễn dịch và là mục tiêu chính của Vi rút HIV. Một khi 
vi rút xâm nhập vào các tế bào này của cơ thể, nó sẽ gây nhiễm trùng hoặc bị ung 
thư mà nếu không bị nhiễm vi rút này nó có thể chống lại được. Những nhiễm 
trùng này gọi là nhiễm trùng cơ hội. Sự phá huỷ này diễn ra trong một thời gian 
dài, khoảng từ ½ đến 10 năm. Hầu hết những người bị nhiễm HIV đều có vẻ ngoài 
khoẻ mạnh, không có triệu chứng gì trong nhiều năm. Không thể biết được ai bị 
nhiễm HIV/AIDS qua vẻ bề ngoài của họ. Thử máu là cách duy nhất để biết được 
một người có bị nhiễm HIV hay không.
 • Ba giai đoạn phát triển của bệnh
 - Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa sổ” : kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. 
 Thường không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện nhẹ.
 - Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 – 10 năm. Lúc này số lượng tế bào 
 limphô T – CD4 giảm dần.
 - Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy, 
viêm da, sưng hạch, lao, ung thư Kapôsi, mất trí, sốt kéo dài, sút cân, Cuối cùng 
dẫn đến cái chết không sao tránh khỏi.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_buoc_dau_thuc_hien_thu_nghiem_phuong_p.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Bước đầu thực hiện thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Sinh.pdf