Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 10 sử dụng phương pháp Hình học để giải một số bài toán chứng minh bất đẳng thức Đại số
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 10 sử dụng phương pháp Hình học để giải một số bài toán chứng minh bất đẳng thức Đại số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 10 sử dụng phương pháp Hình học để giải một số bài toán chứng minh bất đẳng thức Đại số
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN ===***=== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: ‘HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 10 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HÌNH HỌC ĐỂ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC ĐẠI SỐ’ Tác giả sáng kiến: Trương Thị Việt Hồng Mã sáng kiến: 31.52.04 Vĩnh Phúc, năm 2018 10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ..................................................... 37 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): ............................................................................... 38 4 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Lời giới thiệu Hình học là môn học có vị trí quan trọng trong chương trình Toán THPT, nó đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển, rèn luyện tư duy và khả năng quan sát cho học sinh. Tuy nhiên đa phần học sinh thường chỉ giải các bài toán Hình học thuần túy hoặc chỉ quan tâm đến vấn đề sử dụng các phương pháp trong phạm vi Hình học mà ít nghĩ đến việc vận dụng các phương pháp Hình học để giải các bài toán Đại số. Việc nhìn nhận một vấn đề Toán học dưới nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau là điều rất cần thiết cho người học Toán. Học sinh ở trường THPT thường có thói quen tách bạch kiểu “Đại số” và “Hình học” chứ chưa nhìn thấy mối quan hệ giữa chúng. Rất nhiều học sinh đã bị ảnh hưởng của phương pháp cũ khá sâu nên khó bứt ra khỏi sự ràng buộc của thói quen tư duy cũ để mở ra hướng suy nghĩ mới. Thói quen tâm lí là một trở ngại thường gặp trong việc học tập của học sinh. Nguyên nhân hình thành do nhiều mặt, trong đó nguyên nhân chủ yếu là tư duy của học sinh có tính phương hướng. Một loạt kiến thức hoặc phương hướng nào đó dùng nhiều lần, ấn tượng lâu rồi sẽ thành thói quen tâm lí. Do vậy dùng phương pháp Hình học để giải một số bài toán đại số sẽ góp phần giúp học sinh xóa bỏ được thói quen đó. Trong Toán học, bất đẳng thức là một nội dung rất khó. Các vấn đề liên quan đến bất đẳng thức là một phần quan trọng của Đại số và Giải tích. Nhiều bài toán của Hình học, Lượng giác và nhiều môn học khác cũng đòi hỏi giải quyết các vấn đề về ước lượng, cực trị, tối ưuGiáo viên và học sinh ở trường THPT cũng 6 +) Bản thân nhiều giáo viên cũng chưa có kiến thức vững vàng và thành thạo về bất đẳng thức nên có tâm lí e ngại khi dạy nội dung này vì trong các kì thi, câu bất đẳng thức thường là rất khó. +) Thời lượng chương trình dành cho nội dung này rất ít (chỉ 2 tiết gồm cả luyện tập) nên không có điều kiện để đi sâu thêm về chủ đề này. +) Các tài liệu tham khảo rất lớn nhưng khả năng chắt lọc được số lượng tối thiểu các bài toán mà lại bao quát được nhiều hiện tượng thường gặp trong các kì thi là điều rất khó. Chứng minh bất đẳng thức đại số là một phần khó học, khó làm với hầu hết học sinh phổ thông bởi nó có đặc thù là nó đòi hỏi sự suy luận, khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp cao.Vì thế, học sinh rất ngại học phần này. Nhưng nếu biết sử dụng những kiến thức Hình học đơn giản hơn mà các em đã được học để nhằm giải quyết một số dạng toán chứng minh bất đẳng thức Đại số thì sẽ tạo hứng thú và niềm đam mê của các em học sinh. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 10 sử dụng phương pháp Hình học để giải một số bài toán chứng minh bất đẳng thức Đại số” Việc chọn đề tài này nhằm mục đích: - Góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, học tập ở trường THPT. - Giúp học sinh mở mang được kiến thức và khắc phục được thói quen, phương thức tư duy một vấn đề. - Tạo cho học sinh khả năng nhìn nhận, chuyển đổi bài toán Đại số sang Hình học. Từ đó phát triển được tư duy linh hoạt và khả năng sáng tạo Toán học cho học sinh. 2. Tên sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh lớp 10 sử dụng phương pháp Hình học để giải một số bài toán chứng minh bất đẳng thức Đại số” 3. Tác giả sáng kiến: Trương Thị Việt Hồng 8 trình Toán THPT chúng ta cũng có thể nhìn nhận được mối quan hệ giữa Hình học và Đại số tuy bề ngoài chúng rất khác nhau. Trong hệ tọa độ Descartes vuông góc Oxy, ta có thể thiết lập ánh xạ f gán mỗi điểm M trong mặt phẳng tọa độ đó với một bộ số (x; y) hoặc ánh xạ g gán mỗi vectơ u với một bộ số (x’; y’). Khi đã có sự thiết lập trên thì độ dài đoạn thẳng AB có thể biểu diễn dưới dạng biểu thức Đại số như sau: Với hai điểm 22 A( x1 ; y 1 ), B ( x 2 ; y 2 ) ta có AB (-)(-) x2 x 1 y 2 y 1 . Từ các bất đẳng thức Hình học và vectơ: a) AB BC AC ( ABC,, là ba điểm bất kì) b) u v u v thì bằng việc gắn các điểm A(; a1 a 2 ),(;),(; B b 1 b 2 C c 1 c 2 ) hoặc u( a1 b 1 ; a 2 b 2 ), v ( b 1 c 1 ; b 2 c 2 ) ta có bất đẳng thức Đại số tương ứng: 2 2 2 2 2 2 ()()()()()()abab11 22 bc 11 bc 22 ac 11 ac 22 Hoặc là, với bất đẳng thức Cauchy – Schwartz phát biểu cho hai bộ số (a1 ; a 2 ),( b 1 ; b 2 ): 2 2 2 2 2 (a1 a 2 )( b 1 b 2 ) ( a 1 b 1 a 2 b 2 ) sẽ có một kết quả tương ứng trong Hình học. Thật vậy, từ định nghĩa tích vô huớng của hai vectơ và để ý rằng cos(uv , ) 1, ta có bất đẳng thức: u. v u v (*) Khi đó, nếu xét u( a1 ; a 2 ), v ( b 1 ; b 2 ) thì (*) chính là bất đẳng thức Cauchy – Schwartz. Ta xét một số thí dụ minh họa: Thí dụ 1. Chứng minh rằng với mọi số thực xy, ta luôn có: x2 4 y 2 6 x 9 x 2 4 y 2 2 x 12 y 10 5 Lời giải: 10 §2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Sách giáo khoa Đại số 10 nâng cao đã đưa ra định nghĩa bất đẳng thức, những tính chất cơ bản và các hệ quả của chúng. Cụ thể: Định nghĩa: Giả sử ab, là hai số thực. Các mệnh đề "a b "," a b "," a b "," a b " được gọi là những bất đẳng thức. Tính chất: ab và b c a c a b a c b c Nếu c 0 thì a b ac bc Nếu c 0 thì a b ac bc Từ đó ta có các hệ quả sau: ab và c d a c b c a c b a b c ab 0 và c d 0 ac bd ab 0 và n N * an bn a b 0 a b a b 33 a b. Một số bất đẳng thức chứa giá trị tuyệt đối: aaa với mọi a R x a a x a (với a 0) x a x a hoặc xa (với a b a b a b (với mọi a,b R) Ngoài ra SGK nâng cao còn giới thiệu bất đẳng thức giữa trung bình cộng và trung bình nhân cho hai và ba số thực không âm (SGK chương trình chuẩn chỉ giới thiệu bất đẳng thức giữa trung bình cộng và trung bình nhân cho hai số thực không âm): 12 Chương 2 DÙNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HÌNH HỌC ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ BÀI TOÁN CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC ĐẠI SỐ I. Phương pháp tọa độ. Người ta xem việc phát minh ra phương pháp tọa là một cuộc cách mạng trong Toán học vì nó giúp cho Toán học thoát ra khỏi cách tư duy của không gian vật lý thông thường, nhằm đạt tới những đỉnh cao khác của sự khái quát và trừu tượng trong Toán học. Phương pháp tọa độ đã mang lại cho Toán học có thêm sức mạnh mới và đặt nền móng cho một phương pháp tư duy sáng tạo mới dùng để nghiên cứu Toán học và vận dụng Toán học vào cuộc sống. Các bước giải một bài toán bằng phương pháp tọa độ: - Trước hết cần xét tính chất của bài toán đã cho và chọn hệ tọa độ thích hợp, đây là bước rất quan trọng vì nó giúp cho việc thực hiện giải bài toán đó được nhanh chóng, tránh được sai sót do tính toán. - Bằng phương pháp tọa độ và bằng các phép tính đại số, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu do nội dung của các bài toán đặt ra. Chuyển các kết quả tính toán được bằng công cụ Đại số sang các tính chất Hình học cần chứng minh hay tính toán. Bài toán 1. Chứng minh rằng với mọi số thực a ta đều có bất đẳng thức: a 2 2a 5 a 2 2a 5 2 5 Lời giải: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, chọn 3 điểm: A= (1; 2), B = (-1; -2), M = (a; 0) Ox Ta thấy: yA.yB 4 0 nên A, B nằm về hai phía của trục Ox MA (a 1)2 22 a 2 2a 5 14 (x 1)2 22 (x 6)2 102 89 Xét hệ trục tọa độ đề các vuông góc Oxy. Ta chọn: A= (1; 2), B = (6; 10), M = (x; 0) Ox Ta luôn có MA MB AB nên (x 1)2 22 (x 6)2 102 52 82 89 Vậy ta có điều phải chứng minh. Dấu đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi M AB . Mà đường thẳng AB có phương trình: 1 8x - 5y + 2 = 0. Do đó, 8x + 2 = 0 x 4 Bài toán 4. Cho abc,, là các số thực dương. Chứng minh rằng: a 2 b2 ab b2 c2 bc c2 a 2 ca Lời giải: Bất đằng thức đã cho có thể viết dưới dạng: 2 2 2 b 2 b 3 c 2 c 3 c a 2 c 3 a 3 a b (1) 2 2 2 2 2 2 2 2 Xét hệ trục tọa độ đề các vuông góc Oxy. Ta chọn: a a 3 c c 3 A ; , B b;0 , C ; 2 2 2 2 Theo bất đẳng thức 3 điểm ta có: AB + BC AC hay (1) hiển nhiên đúng. Dấu “=” xảy ra A, B, C thẳng hàng và B nằm giữa A, C AB, BC cùng hướng a c b b 2 2 a 2b c 2b b 0 2b(a c) 0 a 3 c 3 a c a c 2 2 Do a, b, c là các số thực dương nên a = c. Thế điều kiện a = c vào đẳng thức a 2 b2 ab b2 c2 bc c2 a2 ca 16 abc. . 1 S = bcsin A a = 2RsinA = 15 42R Vì thế (2’) đúng (2) đúng Muốn tìm điều kiện dấu “=” xẩy ra, ta gọi Q (x0, y0) thuộc O(0, ) và PQR 2 2 2 đều. Khi đó: PQ = 15 hay (x0 – 1) + (y0 – 2) = 15 2x0 + 4y0 = -5. xy22 5 Từ đó ta giải hệ: 00 xác định Q xác định R. 2xy00 4 5 Bài toán 6: Cho 4 số a,,, b c d thỏa mãn: a2 b 2 c 2 d 2 5. 3 30 Chứng minh rằng: 5 a 2 b 5 c 2 d 5 ac bd (3) 2 Lời giải: Từ giả thiết ta có M(a, b), N(c, d), P(1, 2) đều nằm trên đường tròn tâm O(0, 0), bán kính 5 . Ta có: (1)(a 2 b 2) 2 (1)( c 2 d 2) 2 ( a c )( 2 b d ) 2 330 (5) 2 2 2 2 MP + NP + MN 3 15 CMNP (3’) Mặt khác ta cũng biết rằng trong các tam giác cùng nội tiếp một đường tròn thì tam giác đều là tam giác có chu vi lớn nhất. Vì vậy, hoàn toàn tương tự bài toán 5 ta sẽ có điều phải chứng minh. Bài toán 7: Cho ab, thỏa mãn: a22 b 16 8 a 6 b . Chứng minh rằng: 10 3ba 4 40 (4) Lời giải: 2 2 Từ giả thiết ta viết lại: ( a – 4) + (b – 3) = 9. Do vậy với a, b thỏa mãn nó thì điểm M(a, b) nằm trên đường tròn tâm O1(4, 3) và bán kính 3. 18
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_10_su_dung_phuo.pdf