Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giảng dạy những văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ Văn lớp 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giảng dạy những văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ Văn lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giảng dạy những văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ Văn lớp 10
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 10 THPT I. Lý do chọn đề tài: 1. Chương trình Ngữ Văn lớp 10 đến nay đã trải qua 5 năm thực hiện đổi mới sách giáo khoa của Bộ Giáo dục Đào tạo. Bên cạnh việc lựa chọn các tác phẩm văn học mang tính hình tượng, sử dụng hư cấu với một số thể loại chính như: thơ, truyện, tiểu thuyết (gọi chung là văn bản nghệ thuật) là việc sử dụng tác phẩm văn học không hư cấu được viết bằng nhiều thể loại khác nhau theo mỗi giai đoạn như: nghị luận, sử kí, văn tế, phú, dân ca lịch sử,Nếu như chương trình sách giáo khoa trước đây ít chú ý thể loại văn nghị luận (giảng văn nghị luận) thì chương trình mới xuất hiện khá nhiều loại này. Như vậy, vấn đề thể loại văn học được mở rộng phạm vi, giáo viên và học sinh có điều kiện bao quát về hệ thống thể loại văn học trong nhà trường. Đáng lưu ý nhất là thể loại văn nghị luận, việc giảng dạy và tiếp nhận các tác phẩm thể loại này chưa được chú ý đúng mức. 2. Việc dạy và học văn bản nghị luận gặp nhiều khó khăn bởi các lí do sau: - Mục đích của văn bản nghị luận: phát ngôn cho một tư tưởng, một quan điểm, một chủ trương, một lập trường xã hội nhất định. Vì thế, nội dung thường là các vấn đề có tính chất thời sự, chính trị, văn hoá, quốc gia, dân tộc, lịch sử, tương đối rộng với tầm hiểu biết phổ biến của học sinh. - Hình thức: thường sử dụng hệ thống lập luận chặt chẽ, nhiều lí lẽ, đa dạng về phương thức biểu hiện và các phương tiện nghệ thuật. - Đặc điểm: khô khan, ít phù hợp với tâm lí và nhận thức của học sinh; ít tính văn chương, khó đi vào cảm xúc của người đọc; ý tưởng thâm thuý khó nắm bắt, - Nguồn tư liệu bổ trợ khan hiếm. 3. Xu thế hội nhập quốc tế hiện nay đang đặt mỗi cá nhân trước nhiều thách thức mới, nhất là các vấn đề chính trị xã hội. Việc tiếp nhận các văn bản nghị luận trong nhà trường góp phần không nhỏ trong việc hình thành hệ (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) Thái sư Trần Thủ Độ Nhà Lý Tập 2 (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) Ngô Sĩ Liên – Trần tr.46 Đọc thêm Tháng Thư dụ Vương Thông lần nữa Tập 2 Nguyễn Trãi 2 – Chính (Trích Quân trung từ mệnh tập) tr.16 1427 trị Cuối Tập 2 Đại cáo bình Ngô Nguyễn Trãi 1427 tr.24 Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Thân Nhân Tập 2 Văn (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ 1484 Trung tr.41 hoá khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại XH Bảo thứ ba) Đọc thêm Hoàng Đức Tập 2 SGK Tựa “trích diễm thi tập” (trích) 1497 Lương tr.50 nâng Phẩm bình nhân vật lịch sử cao Tập 2 (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) Lê Văn Hưu 1272 tr.43 Đọc thêm Thái phó Tô Hiến Thành Cuối Tập 2 Một số sử gia Nhân (Trích Đại Việt sử lược) TK14 tr.53 vật Thái sư Trần Thủ Độ Nhà Lý Tập 2 Ngô Sĩ Liên lịch sử (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) - Trần tr.62 Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn Nhà Tập 2 Ngô Sĩ Liên (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) Trần tr. 65 Đọc thêm 2. Kết quả khảo sát và những nhược điểm còn tồn tại trong dạy và học: - Phía người dạy: + Tâm lí: ít hứng thú, chưa coi trọng, giờ dạy ít hào hứng. + Cách truyền đạt: chú ý tính nội dung văn bản nhiều hơn tính nghệ thuật, vì thế, giờ dạy thiên về lí trí hơn việc biểu đạt những xúc cảm thẩm mĩ. + Kết quả: nghiêng về những thông tin, dư âm của những rung cảm thẩm mĩ hạn chế. - Phía người học: + Tâm lí tiếp nhận: nghiêng về tìm hiểu những thông tin hơn là việc biểu lộ cảm xúc. + Cách tiếp nhận: nghiêng về mặt xã hội, chính trị. + Kết quả: giờ học tác phẩm thành giờ tìm hiểu lịch sử. Với khối lượng văn bảnkhá nhiều và thực tế dạy - học nêu trên, tôi đề xuất một số giải pháp bước đầu mà bản thân thấy có hiệu quả trong quá trình giảng dạy. II. Nội dung đề tài: 1. Cơ sở lý luận: Văn nghị luận là một thể văn ra đời từ rất lâu. Ở Trung Hoa, văn nghị luận có từ thời Khổng Tử (551- 479TCN). Ở Việt Nam, văn nghị luận cũng là một thể loại có truyền thống lâu đời, có giá trị và tác dụng hết sức to lớn trong trường kì lịch sử, trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Có thể kể từ Chiếu dời đô(1010) của Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ), Hịch tướng sĩ (1285) của Trần Quốc Tuấn cho đến Bình Ngô đại cáo (1428) của Nguyễn Trãi; từ bài Tựa Trích diễm thi tập (1497) của Hoàng Đức Lương, Chiếu cầu hiền (1788) của Ngô Thì Nhậm đến bản điều trần Xin lập khoa luật (1867) của Nguyễn Trường Tộ; Chiếu Cần Vương (1885) đến Hịch đánh Pháp sau này Ví dụ: Tác phẩm Lĩnh vực Quan điểm, tư tưởng Ghi chú - Vạch trần âm mưu xâm lược, lên án chủ trương cai trị thâm độc, tố cáo mạnh mẽ những hành động độc Đại cáo bình Ngô ác của giặc Minh. Chính trị (Nguyễn Trãi) - Đứng trên quan điểm nhân nghĩa của nhân dân: lấy dân làm gốc, coi trọng tư tưởng nhân đạo, nhân bản cao cả làm nền tảng cho hành động. - Đau xót trước thực trạng bảo tồn Tựa “Trích diễm thi sách vở và thơ ca Việt Nam đương Văn hoá tập” thời. Từ đó nhận thấy nhu cầu bức xã hội (Hoàng Đức Lương) thiết phải biên soạn sách. - Đứng trên quan điểm của cái đẹp. - Phải biết quý trọng hiền tài bởi nó có mối quan hệ sống còn đối với Hiền tài là nguyên Văn hoá việc thịnh suy của đất nước. khí của quốc gia Xã hội - Coi giáo dục là quốc sách hàng (Thân Nhân Trung) đầu bởi “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Hưng Đạo Đại - Ca ngợi người anh hùng tài năng, Vương Trần Quốc Nhân vật trung quân, trọng dân, chính trực, Tuấn lịch sử chân thành, thẳng thắn. (Ngô Sĩ Liên) thi tập” làm “Trích diễm trọng và bảo lưu tầm, thu lượm tác (Hoàng Đức thi tập”. cái đẹp của mỗi phẩm qua các Lương) người. thời kì lịch sử. - Quá trình hoàn thành, nội dung - Niềm tự hào - Tuyển chọn, và kết cấu. dân tộc, tình cảm sắp xếp, đặt tên xót xa trước sự sách. tàn lụi của cái - Đưa thêm các - Thời gian viết, đẹp. bài thơ của mình họ tên, chức vào phần cuối tác danh, quê quán, phẩm. tên hiệu người viết. - Tên tuổi, địa vị - Lòng cảm phục - Đưa ra các người anh hùng và sự ngưỡng mộ chứng cứ về tài dân tộc. của mỗi người. năng và phẩm Hưng Đạo Đại chất, đức độ. - Lịch sử người - Tấm lòng với Vương Trần anh hùng dân tộc non sông, tổ - Dùng các quan Quốc Tuấn qua các thời kì. quốc, khí phách hệ làm sáng tỏ (Ngô Sĩ Liên) anh hùng trong chân dung, mỗi người. những tình huống làm sáng tỏ nhân cách. - Ðặc trưng: PC chính luận có ba đặc trưng. + Tính bình giá công khai: Người nói, người viết bao giờ cũng bộc lộ công khai, rõ ràng trực tiếp quan điểm, thái độ của mình đối với sự kiện. Ðây là đặc trưng khu biệt PC ngôn ngữ chính luận với PC ngôn ngữ khoa học và PC ngôn ngữ nghệ thuật. Nếu văn chương là bình giá gián tiếp, khoa học là tránh sự thể hiện những yếu tố cảm tính chủ quan - Xót xa trước dân tộc và tư - Hình tượng kì nỗi khổ của dân, tưởng nhân vĩ mang tầm vóc tự hào vui sướng nghĩa. vũ trụ, đa dạng. trước chiến thắng - CM qua thực - Ngôn ngữ: sử của ta. tiễn: kẻ thù phi dụng các động từ nghĩa (tố cáo tội mạnh, các tính từ ác của giặc), Đại chỉ mức độ tối Việt chính nghĩa đa. (khởi nghĩa Lam - Giọng điệu đa Sơn). dạng, nhịp điệu - Rút ra kết luận: linh hoạt Sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập dân tộc đã chiến thắng kẻ thù xâm lược, tương lai đất nước huy hoàng. - Xót xa trước - Các lí do khiến - Chất trữ tình lòng tự hào dân thơ văn không hoà quyện chất tộc bị tổn lưu truyền hết ở nghị luận. Tựa“Trích diễm thương. đời. thi tập” (Hoàng Đức - Khiêm tốn, - Kết quả: đau Lương) nhún nhường khi xót, tổn thương nói về mình. lòng tự hào dân tộc dẫn đến việc sưu tầm, tuyển (Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi) + Từ ngữ đòi hỏi sự minh xác cao. Ðề tài được đưa ra bàn luận ở PC ngôn ngữ chính luận là những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội cho nên khi cần thiết người viết phải dùng tất cả các lớp từ ngữ có quan hệ đến đề tài này. + Khi cần bày tỏ sự đánh giá tình cảm của mình một cách mạnh mẽ đối với các vấn đề nêu ra, người viết chọn lọc và sử dụng các đơn vị từ khẩu ngữ, bởi đây là lớp từ giàu sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm. Ví dụ: “trải qua mấy triều đại lâu dài, dẫu đến những vật bền như đá, như vàng, lại được quỷ thần phù hộ, cũng còn tan nát trôi chìm. Huống chi bản thảo sót lại, tờ giấy mỏng manh để trong cái níp, cái hòm, trải qua mấy lần binh lửa, thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?” (Tựa “Trích diễm thi tập” – Hoàng Đức Lương) - Cú pháp: + Do phải thực hiện chức năng thông báo, chứng minh và tác động nên phong cách chính luận dùng nhiều kiểu câu khác nhau: câu đơn, câu ghép, câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán. + Câu văn chính luận thường dài, có kết cấu tầng bậc làm cho tư tưởng nêu ra được xác định chặt chẽ. + Ðể nhấn mạnh ý tưởng, gây sự chú ý ở người đọc, PC ngôn ngữ chính luận sử dụng nhiều lối nói trùng điệp, phép điệp từ, điệp ngữ, các cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để tăng cường độ tập trung thông tin và hiệu quả bình giá, phán xét. Ví dụ 1: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông phải cạn.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_giang_day_nhung_van_ban_ng.pdf