Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp trong giải bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp trong giải bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp trong giải bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT SẦM SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KỸ THUẬT NHÂN BIỂU THỨC LIÊN HỢP TRONG GIẢI BẤT PHƯƠNG TRÌNH CHỨA ẨN DƯỚI DẤU CĂN THỨC Người thực hiện: Nguyễn Thị Bích Huệ Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Toán THANH HÓA NĂM 2016 1. MỞ ĐẦU - Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông theo Luật Giáo dục quy định: “ Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện chọn lựa hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” Thực hiện mục tiêu chung của giáo dục, chương trình Toán Trung học phổ thông (THPT) tiếp nối chương trình Trung học cơ sở (THCS), cung cấp có hệ thống vốn văn hóa toán học phổ thông tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy. Chương trình Đại số 10 có nhiệm vụ tổng kết, hệ thống lại những kiến thức đã biết ở bậc THCS (về hàm số, về phương trình, về bất phương trình) tạo cơ sở vững chắc cho việc học tập toàn bộ chương trình Đại số và Giải tích ở các lớp sau. Trong các chuyên đề trên, bất phương trình là một trong những chuyên đề khó, đặc biệt là bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức (hay bất phương trình vô tỷ). Song các bài toán về bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức lại sử dụng rộng rãi trong các kỳ thi, đặc biệt là kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia (THPTQG). Mặt khác, trong đề thi THPTQG bài toán này có mức độ vận dụng cao nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài toán. Làm thế nào để học sinh có thể giải tốt hơn, kỹ thuật nào giúp học sinh đơn giản hóa bài toán? Đó là câu hỏi đặt ra đối với bản thân tôi khi giảng dạy học sinh về chuyên đề này. Và một trong các kỹ thuật tôi xin được chia sẻ trong sáng kiến kinh nghiệm này là “Kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp trong giải bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức”. - Mục đích nghiên cứu Với lý do trên, mục đích của đề tại là nghiên cứu cách giải bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức bằng kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp. Cách giải một bài toán bất phương trình nói chung là biến đổi tương đương bất phương trình thành những bất phương trình tương đương cho đến khi được bất phương trình đơn giản nhất mà ta có thể viết ngay được tập nghiệm. Đối với bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức nói riêng, có hai phương pháp cơ bản là: phương pháp lũy thừa nâng bậc khử căn và phương pháp đặt ẩn phụ đưa bất phương trình ban đầu về một bất phương trình mới đơn giản hơn. 1 2. NỘI DUNG 2.1. Cở sở lý luận Nhân liên hợp là một kỹ thuật dùng để trục căn thức ở mẫu trong chương trình đại số 9. Có thể nói đây là một phương pháp quen thuộc đối với các em học sinh lớp 9 và được ứng dụng rộng rãi trong các bài toán tính số vô tỷ cũng như các bài toán rút gọn biểu thức có chứa ẩn dưới dấu căn thức. Bất phương trình lại là kiến thức trọng tâm của đại số 10. Công cụ cơ bản để giải bất phương trình một ẩn là định lý về dấu nhị thức bậc nhất và định lý về dấu tam thức bậc hai: ĐỊNH LÝ (về dấu của nhị thức bậc nhất) Nhị thức bậc nhất f (x) ax b cùng dấu với hệ số a khi x lớn hơn nghiệm và trái dấu với hệ số a khi x nhỏ hơn nghiệm của nó. ĐỊNH LÝ (về dấu của tam thức bậc hai) Cho tam thức bậc hai f (x) ax 2 bx c (a 0) . Nếu 0 thì f (x) cùng dấu với hệ số a với mọi x R b Nếu 0 thì f (x) cùng dấu với hệ số a với mọi x 2a Nếu 0 thì f (x) có hai nghiệm x1 và x2 (x1 x2 ) . Khi đó, f (x) trái dấu với hệ số a với mọi x nằm trong khoảng (x1 ; x2 ) và f (x) cùng dấu với hệ số a với mọi x nằm ngoài đoạn [x1 ; x2 ] . Có hai bất phương trình cơ bản là bất phương trình bậc nhất và bậc hai. Bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức là một trong những loại bất phương trình quy về bậc nhất, bậc hai. Đối với bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức, cũng có hai bất phương trình cơ bản là: f (x) g(x) và f (x) g(x) với phương pháp giải là nâng bậc lũy thừa khử căn: f (x) 0 1) f (x) g(x) g(x) 0 2 f (x) g (x) f (x) 0 g(x) 0 2) f (x) g(x) g(x) 0 2 f (x) g (x) Kết hợp kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp vào các bài toán giải bất phương trình chứa ẩn dưới dấu căn thức cho chúng ta một kỹ thuật biến đổi giúp bất phương trình đơn giản hơn. 2.2. Thực trạng Vô tỷ là một mảng hay và khá khó với học sinh, ngay từ lớp 9 khi được làm quen với số vô tỷ học sinh đã cảm thấy trừu tượng. Trong quá trình học khi biến đổi các biểu thức có liên quan tới số vô tỷ hay những biểu thức chứa ẩn 3 2 x 3x 2 0 x ;1 2; 2 Điều kiện: x 4x 3 0 x ;1 3; x ( ;1] [4; ) 2 x ;1 4; x 5x 4 0 x 1 (1) 1 x 2 x 3 x 2 1 x 4 x (2) x 4 (2) x 1 x 2 x 3 2 x 1 x 4 x 1 x 1 Giải (1) x 1 x 1 2 2 x 3 x 2 4 x 5 2x 2 x 5x 6 16 4x x 1 x 1 x 1 x 1 x 1 x 1 x 1 107 2 2 2 2 x 5x 6 11 2x 4(x 5x 6) 121 44x 4x x 24 x 4 x 4 Giải (2) 2 x 2 x 3 2 x 4 2x 5 2 x 5x 6 4x 16 11 x 4 4 x 2 x 4 2x 11 0 11 x x 4 2 x 2 5x 6 2x 11 2x 11 0 2 2 2 107 4(x 5x 6) 121 44x 4x x 24 Kết luận: Tập nghiệm của bất phương trình: S 4 : 1 Chúng ta có thể thấy được tính chất phức tạp của cách giải và rõ ràng với cách giải này không phải học sinh nào cũng làm được, ngay cả đối với bộ phận học sinh khá giỏi thì việc hoàn thiện bài toán theo cách giải này cũng không phải là đơn giản. Đó là chưa kể đối với một số bài toán chúng ta khó có thể biến đổi theo cách thông thường hay đặt ẩn phụ. Câu hỏi được đặt ra là liệu có kỹ thuật biến đổi nào giúp học sinh giải bài toán bằng cách đơn giản hơn? Và sau đây là một trong những kỹ thuật biến đổi được tôi rút ra trong quá trình giảng dạy của bản thân là: Kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp. 2.3. Kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp Một xu hướng chung khi giải các bất phương trình có chứa ẩn dưới dấu căn thức là tìm cách khử căn đưa về các bất phương trình bậc nhất, bậc hai cơ bản. Có thể khử căn bằng cách nâng luỹ thừa hoặc đặt ẩn phụ. Rất hiếm khi học sinh nghĩ đến việc nhân biểu thức liên hợp. Kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp có tác 5 2.3.2. Dùng kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp để phân tích thành bất phương trình tích trong các bài toán về bất phương trình chứa nhiều căn thức Bên cạnh đó, kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp còn giúp chúng ta biến đổi đưa bất phương trình chứa nhiều căn thức về bất phương trình dạng tích. Kết hợp với tính chất không âm của các biểu thức dưới dấu căn thức, chúng ta được một cách giải hay, độc đáo đối với bất phương trình chứa nhiều căn thức. Chúng ta cùng xem xét lại ví dụ 2 với cách giải này: Ví dụ 2: Giải bất phương trình: x 2 3x 2 x 2 4x 3 ≥ 2x 2 5x 4 (2) Giải: Điều kiện: x D ;1 4; +) x = 1 là nghiệm của bất phương trình. +) x 1 bất phương trình (2) x 2 3x 2 - x 2 5x 4 + x 2 4x 3 - x 2 5x 4 0 x 2 3x 2 x 2 5x 4 x 2 4x 3 x 2 5x 4 + ≥ 0 x 2 3x 2 x 2 5x 4 x 2 4x 3 x 2 5x 4 2 x 1 x 1 0 x 2 3x 2 x 2 5x 4 x 2 4x 3 x 2 5x 4 2 1 x 1 0 2 2 2 2 x 3x 2 x 5x 4 x 4x 3 x 5x 4 2 1 Do 0 với x D x 2 3x 2 x 2 5x 4 x 2 4x 3 x 2 5x 4 Nên bất phương trình x 1 0 x 1 Kết hợp điều kiện nghiệm của bất phương trình: 4; Kết luận: Tập nghiệm của bất phương trình: S 4 : 1 So với cách giải thông thường của bài toán mà chúng ta đã đưa ra trong phần thực trạng thì rõ ràng đây là là một cách giải hay, ngắn ngọn và độc đáo. Tương tự chúng ta cùng xem xét ví dụ sau với cách giải như vậy: Ví dụ 4: Giải bất phương trình: 2x 2 1 + x 2 3x 2 < 2x 2 2x 3 + x 2 x 2 (4) Giải: 2 2x 1 0 3 17 2 x x 3x 2 0 2 Điều kiện: 2x 2 2x 3 0 2 x 2 x x 2 0 2 (4) 2x 2 1 - 2x 2 2x 3 < x 2 x 2 - x 2 3x 2 2x 2 1 2x 2 2x 3 x 2 x 2 x 2 3x 2 < 2x 2 1 2x 2 2x 3 x 2 x 2 x 2 3x 2 7 b) Đối với bất phương trình chứa nhiều căn thức Vì bất phương trình chứa nhiều biểu thức căn thức, nên việc lựa chon biểu thức nhân liên hợp có nhiều khó khăn hơn. Gắn với mục đích của kỹ thuật nhân biểu thức liên hợp là giúp phân tích bất phương trình về dạng bất phương trình tích, nên chúng ta cần lựa chọn biểu thức nhân liên hợp sao cho sau khi nhân biểu thức này bất phương trình sẽ xuất hiện được nhân tử chung để phân tích thành bất phương trình tích. Có những bất phương trình chúng ta dễ dàng đoán được biểu thức nhân liên hợp. Ví dụ như bât phương trình sau: Ví dụ 6: Giải bất phương trình: 2x 1 x 2 1 x (6) Phân tích: Nhìn bất phương trình, chúng ta có thể dự đoán được biểu thức nhân liên hợp là: 2x 1 x 2 . Và thật vậy, khi nhân liên hợp biểu thức này chúng ta sẽ được nhân chung khi phân tích bất phương trình là: (x 1) Cách giải: 1 2x 1 0 x 1 Điều kiện: 2 x x 2 0 2 x 2 2x 1 x 2 (6) 1 x 2x 1 x 2 x 1 x 1 0 2x 1 x 2 1 (x 1)( 1) 0 2x 1 x 2 1 x 1 0 (do 1 0 ) 2x 1 x 2 x 1 Kết luận: Tập nghiệm của bất phương trình: S 1; Tuy nhiên có những bất phương trình không dễ dàng đoán ra được biểu thức nhân liên hợp. Và đối với các bất phương trình này, chúng ta không chỉ nhân một biểu thức liên hợp mà có thể nhân nhiều biểu thức liên hợp. Ví dụ 7: Giải bất phương trình: 4 x 1 2 2x 3 (x 1)(x 2 2) (7) Phân tích: Nếu cứ như ví dụ trên, chúng ta lựa chọn biểu thức nhân liên hợp là: 4 x 1 2 2x 3 thì khi nhân vào chúng ta được nhân tử là: (8x 4) nhưng nhân tử này không phải là nhân tử chung của bất phương trình. Vậy làm thế nào để tìm ra biểu thức nhân liên hợp? Vì mục đích nhân biểu thức liên hợp là tìm ra nhân tử chung để phân tích bất phương trình nên chúng ta có thể nhìn vào phương trình tương ứng nhẩm nghiệm giúp tìm ra nhân tử chung. Ví dụ đối với bài toán trên, chúng ta xét phương trình tương ứng: 4 x 1 2 2x 3 (x 1)(x 2 2) . Dễ nhận thấy một nghiệm của phương trình là 9
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ky_thuat_nhan_bieu_thuc_lien_hop_trong.doc