Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn và xây dựng câu hỏi (nhiệm vụ học tập) và bài tập hóa hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua chương halogen lớp 10 chương trình cơ bản

doc 73 trang sk10 18/05/2024 1250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn và xây dựng câu hỏi (nhiệm vụ học tập) và bài tập hóa hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua chương halogen lớp 10 chương trình cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn và xây dựng câu hỏi (nhiệm vụ học tập) và bài tập hóa hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua chương halogen lớp 10 chương trình cơ bản

Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn và xây dựng câu hỏi (nhiệm vụ học tập) và bài tập hóa hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua chương halogen lớp 10 chương trình cơ bản
 SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
 TRƯỜNG THPT C NGHĨA HƯNG
 BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Đề tài :
 LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG CÂU HỎI (NHIỆM VỤ HỌC TẬP) VÀ BÀI 
 TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 
 THÔNG QUA CHƯƠNG HALOGEN, LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
 Tác giả: NGUYỄN THỊ HÒA
 Trình độ chuyên môn: Cử nhân Hóa học
 Chức vụ: Giáo viên Hóa học
 Đơn vị công tác: Tổ Hóa Sinh – Trường THPT C Nghĩa Hưng
 Nam Định, ngày 15 tháng 04 năm2016.
 1 
 BÁO CÁO SÁNG KIẾN
 I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
 Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cũng như trong sự nghiệp đổi 
mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng 
tâm của sự phát triển. Mục tiêu của giáo dục nhằm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài 
và nâng cao dân trí. Công cuộc đổi mới đòi hỏi nhà trường phải tạo ra những con người 
tự chủ, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội.
 Để đáp ứng với đổi mới kì thi THPT Quốc gia thì mục tiêu chung của việc giảng 
dạy môn Hóa học trong nhà trường phổ thông là học sinh tiếp thu kiến thức về những 
tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên 
và trong đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái niệm cơ bản của Hóa học, về các 
chất, sự biến đổi các chất, mối quan hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường, con 
người và các ứng dụng của chúng trong tự nhiên và kĩ thuật.
 Trên cơ sở duy trì, tăng cường phẩm chất và năng lực đã hình thành thông qua 
môn Hóa học ở cấp THPT, HS có hệ thống kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện 
đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành và phát triển nhân cách của một 
công dân; phát triển các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của 
môn hóa học như: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; năng lực thực hành hóa học; 
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; năng lực tính toán; 
năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống;
 Qua kết quả điều tra từ GV và HS các trường THPT nói chung và Trường 
THPT C Nghĩa Hưng nói riêng, tôi nhận thấy đa phần HS đều nhận ra vai trò cũng 
như lợi ích của việc hoàn thiện và phát triển năng lực. Tuy nhiên, khả năng chuẩn 
bị bài mới ở nhà còn kém, HS chưa chuẩn bị kĩ cho tiết bài tập, số lượng bài tập và 
số HS làm được bài tập không cao; HS chưa có thói quen tìm các bài tập tương tự 
để giải ở nhà. Nguyên nhân chủ yếu là kiến thức còn được truyền tải một cách thụ 
động, lí thuyết, thời gian dành cho việc theo dõi và ghi chép nhiều chưa phát huy 
được tính chủ động lĩnh hội kiến thức của HS. Về phần bài tập, HS không biết 
nhận dạng, chưa nắm được phương pháp giải từng dạng, không giải được bài tập 
dẫn đến chán nản. 
 3 
 II. Mô tả giải pháp: 
 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 
 Thực tế, ở trường THPT C Nghĩa Hưng, nếu dạy theo cách truyền thống và khi 
chưa xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hoàn thiện và phát triển năng lực cho 
học sinh thì học sinh rất thụ động, khó khăn trong việc giải loại bài toán chương 
Halogen theo hướng phát triển năng lực kể cả học sinh có học lực khá, giỏi còn 
học sinh có học lực trung bình trở xuống hầu như không làm được. Kết quả kiểm 
tra về phần này rất thấp, hoặc nếu có điểm trung bình thì do xác suất khoanh đáp 
án. 
 Cụ thể :
 * Số liệu trước sáng kiến từ kết quả khảo sát của học sinh khối 10 giữa học 
kì 2 năm học 2014 - 2015 đều có kết quả rất thấp.
 * Số liệu trước sáng kiến, từ kết quả khảo sát giữa học kì 2 năm học 2014 – 
2015:
 Giỏi Khá Trung bình Yếu
 10A3 15% 40% 41% 4%
 10A6 4,4% 25% 57,6% 13%
 10A7 0% 10% 45% 45%
 Từ những yêu cầu đổi mới và thực trạng khó khăn đó, tôi đã lựa chọn và xây 
dựng các nhiệm vụ học tập và hệ thống bài tập để hoàn thiện và phát triển năng lực 
cho HS thông qua chương Halogen nhằm giúp các em hoàn thiện được kiến thức, 
kĩ năng và tự tin hơn khi bước vào các kì thi và giải quyết các vấn đề thực tế cuộc 
sống.
 5 
2.Nội dung sáng kiến
 A - Tóm tắt lý thuyết nhóm Halogen, lớp 10 chương trình nâng cao.
 Nhóm halogen gồm flo (9F), clo (17Cl), brom (35Br) và iot (53I) (không kể 
At). Đặc điểm chung của nhóm là ở vị trí nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn, có cấu 
hình electron lớp ngoài cùng là ns2np5. Các halogen thiếu một electron nữa là bão 
hòa lớp electron ngoài cùng, do đó chúng có xu hướng nhận electron, thể hiện tính 
oxi hóa mạnh. Trừ flo, các nguyên tử halogen khác đều có các obitan d trống, do 
đó còn có các số oxi hóa +1, +3, + 5, +7. Trong nhóm VIIA nguyên tố điển hình, 
có nhiều ứng dụng nhất là clo.
 Từ Flo đến iot có các biến đổi sau:
 - Bán kính nguyên tử tăng dần.
 - Tính oxi hóa (phi kim) giảm dần, tính khử (kim loại) tăng dần.
 - Độ âm điện giảm dần.
 - Các đơn chất có màu đậm dần: F2 là khí màu lục nhạt, Cl2 là khí màu vàng, 
Br2 là chất lỏng màu nâu đỏ, I2 là chất rắn màu đen tím.
1. Clo (Cl2)
1.1. Tính chất vật lí 
 Là chất khí màu vàng lục, ít tan trong nước.
1.2. Tính chất hoá học
 Nguyên tử Clo rất dễ thu một electron để trở thành anion Cl có cấu hình 
electron giống như khí hiếm agon: 
 Cl + 1e  Cl 
 ... 3s2 3p5 ...3s2 3p6
 Clo là một chất oxi hoá mạnh, thể hiện ở các phản ứng sau: 
 1- Tác dụng với kim loại
 Clo oxi hoá hầu hết các kim loại. Phản ứng xảy ra với tốc độ nhanh, toả 
 nhiều nhiệt: 
 7 
 0 1 1 0
 Cl2 2Na I  2NaCl I2
 6- Tác dụng với hợp chất
 Clo oxi hoá được nhiều chất có tính khử.
 2 0 3 1
 2 FeCl2 Cl2  2 FeCl3
 4 0 1 6
 S O2 Cl2 2H2O  2H Cl H2 S O4
 2 0 6 1
 H2 S 4Cl2 4H2O  H2 SO4 8H Cl
1.3. Điều chế
 ➢ Trong phòng thí nghiệm: 
 Nguyên tắc: Oxi hoá ion Cl bằng các chất oxi hoá mạnh, chẳng hạn: 
 t0
 MnO2 + 4HCl đặc  MnCl2 + Cl2 ↑+ 2H2O
 2KMnO4 + 16HCl 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 ↑ + 8H2O
 ➢ Trong công nghiệp: phương pháp điện phân dung dịch natri clorua bão 
 hoà có màng ngăn.
 ®pdd
 2NaCl + 2H2O mnx 2NaOH + Cl2 + H2 
2. Hiđroclorua và axit clohiđric HCl
2.1. Tính chất vật lí 
 Hiđroclorua là chất khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí, tan nhiều 
trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric.
2.2. Tính chất hoá học
 Khí hiđro clorua khô không làm quỳ tím đổi màu, không tác dụng được với 
CaCO3 để giải phóng khí CO2, Tác dụng rất khó khăn với kim loại.
 Dung dịch hiđro clorua trong nước (dung dịch axit clohiđric) là một dung 
dịch axit mạnh và mang đầy đủ tính chất của một axit.
 1- Làm đổi màu quỳ tím thành đỏ
 2- Tác dụng với kim loại (đứng trước Hidro)
 2Al + 6HCl 2AlCl3 +3 H2 
 9 
 0 1 1
 Cl2 2NaOH  NaCl NaCl O H2O
 0 1 1
 Cl2 2KOH  K Cl K Cl O H2O 
 Tính tẩy màu của nước Giaven có được do CO 2 trong không khí hấp thụ vào 
nước Giaven tạo ra HClO:
 NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO
3.2. Clorua vôi CaOCl2 -2 +1
 +2 O Cl
 Hợp chất CaOCl2 được gọi là clorua vôi. Ca -1
Đây là một muối hỗn tạp với các số oxi hóa Cl
như sau:
 Điều chế: Cl2 + Ca(OH)2 vôi sữa CaOCl2 + 2H2O 
 t0
 Phản ứng nhiệt phân: 2CaOCl2  2CaCl2 + O2
 Tính tẩy màu của nước clorua vôi có được do CO 2 trong không khí hấp thụ 
vào dung dịch tạo ra HClO hoặc có thêm axit mạnh khi dùng clorua vôi làm chất 
tẩy màu:
 CaOCl2 + CO2 + H2O → CaClHCO3 + HClO
 CaOCl2 + HCl → CaCl2 + HClO
3.3. Kali clorat KClO3
 0 1 5
 toC
 Điều chế : 3Cl2 6KOH  5K Cl K Cl O3 3H2O
 Phản ứng nhiệt phân: 
 5 2 1 0
 to
 2K Cl O3  2K Cl 3O2 
4. Các halogen khác và một số hợp chất của chúng 
4.1. Đơn chất:
4.1.1. Flo: chỉ thể hiện tính oxi hoá. Khả năng oxi hóa của flo mạnh nhất trong tất 
cả các phi kim, thể hiện ở các phản ứng với tất cả các kim loại kể cả vàng và 
 11 
 Chất oxi hóa O2 H2SO4 đặc MnO2
Hợp 
 chất HX 
 dần Tính khử giảm +4 
 HI Khử O2 (KK) Khử H2SO4 Khử Mn
 chậm, nhanh thành S, thậm thành Mn+2, 
 nếu chiếu sang chí thành H2S HI bị oxi hóa 
 thành I2
 +4 
 HBr Pư xảy ra rất Khử H2SO4 Khử Mn
 +2
 chậm, dù đặc thành SO2 thành Mn , 
 chiếu sáng HBr bị oxi hóa 
 thành Br2
 HCl Không có Không có Khử Mn+4 
 phản ứng phản ứng thành Mn+2, 
 HCl bị oxi hóa 
 thành Cl2
 HF Không có Không có Không có 
 phản ứng phản ứng phản ứng
 - Dung dịch các axit chứa oxi có tính axit tăng dần theo số nguyên tử oxi.
 HClO < HClO2 < HClO3 < HClO4
 HClO3 > HBrO3 > HIO3 
 - Các hợp chất chứa oxi của các halogen đều là những chất oxi hoá mạnh.
5. Nhận biết ion halogenua
 Dùng thuốc thử là dung dịch AgNO3
 AgNO3 + MX → AgX↓ + MNO3 ( X= Cl, Br, I)
 AgF là muối tan; AgCl  trắng ; AgBr  vàng nhạt ; AgI  vàng đậm.
 13 
Nhiệm vụ học tập:
Nhiệm vụ 1 (chuẩn bị ở nhà): 
- Trình bày hiểu biết của mình về Halogen
- Cho các nguyên tố X, Y, M, T có Z lần lượt bằng 9, 17, 35, 53 
a) Hãy cho biết tên của các nguyên tố và cấu hình electron của nguyên tử các 
nguyên tố trên.
b) Dựa vào cấu hình electron xác định vị trí của chúng trong Hệ thống bảng tuần 
hoàn các nguyên tố hóa học, dự đoán tính chất hóa học đặc trưng và cấu tạo phân 
tử ở dạng đơn chất của chúng.
Nhiệm vụ 2 (trên lớp): Hãy điền tên của các nguyên tố Halogen ứng với 4 hình 
ảnh quan sát hình ảnh và các số liệu thống kê trên màn hình.
Chứng minh nhận định: “Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố halogen có tính 
quy luật”. Giải thích.
 M N Q T
Tên nguyên 
tố halogen
Hình ảnh
Bán kính 0,064 0,099 0,114 0,133
ng.tử(nm)
Nhiệt độ -219,6 -101,0 -7,3 113,6
nóng 
 0
chảy( c)
Nhiệt độ sôi -188,1 -34,1 59,2 185,5
Độ âm điện 3,98 3,16 2,96 2,66
 15

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_lua_chon_va_xay_dung_cau_hoi_nhiem_vu.doc