Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 262020TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 262020TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 262020TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆU QUẢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ MÔN NGỮ VĂN THPT THEO THÔNG TƯ 26/2020/TT- BGDĐT NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN MỤC LỤC PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Đối tượng nghiên cứu 3. Mục đích nghiên cứu: 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Tổng quan và tính mới của đề tài PHẦN HAI: NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2. Giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.1. Xác định loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sin 2.2. Xây dựng ma trận, đặc tả đề kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26 nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.3. Xây dựng các dạng đề kiểm tra và tiêu chí kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.3. Tiêu chí kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm 3.2. Tổ chức thực nghiệm BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo GDPT : Giáo dục phổ thông GV : Giáo viên HS : Học sinh NLVH : Nghị luận văn học NLXH : Nghị luận xã hội Nxb : Nhà xuất bản SGK : Sách giáo khoa vị trí, vai trò rất quan trọng. Thông qua kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể nắm bắt khả năng học sinh lĩnh hội kiến thức chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với mục tiêu mình đặt ra trong giảng dạy, từ đó tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học sinh. Kiểm tra đánh giá còn giúp người dạy nắm bắt thông tin phản hồi từ phía người học để có thể điều chỉnh quá trình dạy kịp thời và hợp lí. Qua kiểm tra đánh giá, mới có thể biết được những năng lực Ngữ văn của học sinh đã được phát triển như thế nào. Để có được sự kiểm tra, đánh giá chính xác, nhất thiết phải có hệ thống câu hỏi, đề bài phù hợp, đảm bảo mục tiêu dạy học. Ngày 26 tháng 8 năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, một số nội dung điều chỉnh trong kiểm tra, đánh giá cấp trung học. Đây là sự chỉ đạo sát sao, kịp thời giúp giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Theo đó, quy chế xếp loại, hình thức, nội dung, loại hình kiểm tra đánh giá cũng có những điều chỉnh, thay đổi, bổ sung. Tiếp thu tinh thần đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới kiểm tra đánh giá nói riêng, các giáo viên Ngữ văn hiện nay đã có ý thức cải tiến cách thức dạy học bộ môn, từ khâu chuẩn bị bài, lên lớp đến khâu kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, ở việc ra đề, đặc biệt là đề kiểm tra, đánh giá định kì giáo viên vẫn còn lúng túng, chưa thoát khỏi tâm lí lệ thuộc vào các tài liệu tham khảo. Chủ động đổi mới trong việc ra đề kiểm tra đánh giá đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản đối với môn Ngữ văn còn là yêu cầu khá cao đối với không ít giáo viên. Nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, hướng đến mục tiêu đào tạo những công dân năng động, sáng tạo, tự tin, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ hội nhập, chúng tôi chọn vấn đề “ Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh” (áp dụng cho học sinh khối 10) làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm là giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh móc, rập khuôn, thiếu mạnh dạn của giáo viên trong định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Từ thực tế đó, chúng tôi mạnh dạn nêu ý tưởng và triển khai đề tài, thử nghiệm triển khai một cách cụ thể, hệ thống trong các đợt kiểm tra đánh giá giữa kì, cuối kì theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Thông qua việc làm bài nghiêm túc, cầu tiến, học sinh vừa rèn luyện phẩm chất trung thực, yêu thương, chuyên cần và trách nhiệm, vừa bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và sáng tạo, năng lực tự học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ... Đề tài chú trọng xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh giá dựa trên bảng đặc tả và ma trận đề với sự hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản tương ứng với chương trình và SGK lớp 10 hiện hành. Chúng tôi tập trung nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh. dung kiểm tra phải rõ ràng, chính xác, khách quan, công bằng, tích hợp cả 3 phân môn: Đọc văn, Làm văn, Tiếng Việt, bám sát bảng đặc tả và ma trận đề. Hơn thế, đề KTĐG đảm bảo các tiêu chí: tính toàn diện, độ tin cậy, tính khả thi, phân hóa đối tượng HS và đạt hiệu quả cao. 1.1.1.2. Các loại hình năng lực cần hình thành - phát triển cho học sinh thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn Khái niệm “năng lực”(competency) có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Xoay quanh khái niệm này có nhiều cách hiểu khác nhau: sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc,... Năng lực bao gồm sự tổng hợp, chuyển hoá các yếu tố kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một cá nhân có để hành động thành công trong các tình huống mới. Do đó, cũng có thể hiểu năng lực là khả năng giải quyết, sự sẵn sàng giải quyết các tình huống. John Erpenbeckcho rằng: “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khả năng được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hoá qua ý chí”. Còn Weinert định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linhhoạt”. Như vậy, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như kiến thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động có trách nhiệm. Kháiniệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực cũng có thể hiểu đó là phát triển năng lực hành động. Thông thường, người ta chia các thành phần của năng lực bao gồm: - Năng lực chuyên môn (professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với các khả năng nhận thức và tâm lí vận động. - Năng lực phương pháp (methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề. - Năng lực xã hội (social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm 1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông Để nắm bắt thực trạng tổ chức tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát và phỏng vấn trực tiếp 20 giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 3 ( phụ lục 1) và nhận thấy: a) Thuận lợi Trước hết, thuận lợi đối với việc ra đề Ngữ văn theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực chính là sự chuyển hướng của mục tiêu giáo dục nói chung và những chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về đổi mới kiểm tra đánh giá. Đó chính là cơ sở để GV có thể mạnh dạn đổi mới cách ra đề kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn nói chung, chương trình Ngữ văn 10 nói riêng. Thứ hai, thuận lợi xuất phát từ sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ quản lí và GV giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT về vai trò, ý nghĩa của hoạt dộng kiểm tra đánh giá trong dạy học nói chung, môn Ngữ văn nói riêng. Thứ ba, những thành tựu của khoa học về vấn đề kiểm tra, đánh giá trên thế giới và trong nước nói chung, trong bộ môn Ngữ văn nói riêng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho GV Ngữ văn trong việc tham khảo, học hỏi quy trình xây dựng và biên soạn đề kiểm tra theo định hướng mới. b) Khó khăn Thứ nhất, nhiều GV còn mơ hồ về kĩ năng kiểm tra, đánh giá (xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra đánh giá; kĩ năng xác định các cấp độ của kiểm tra, đánh giá). Thứ hai, do còn hiểu đơn giản về nhận thức và yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực Ngữ văn cho HS nên việc ra đề kiểm tra còn chung chung, dẫn đến đề bài thiếu chất lượng. Thứ ba, những thành tựu về kiểm tra, đánh giá chưa thể đến được một ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có một số nội dung điều chỉnh trong kiểm tra, đánh giá cấp trung học đã quy định cụ thể về sự kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học. Cụ thể như sau: - Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn Ngữ văn, quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn Ngữ văn quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. 2.1.1.2. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá a) Các loại kiểm tra, đánh giá - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: + Kiểm tra, đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn được thực hiện trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành; + Kiểm tra, đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, sản phẩm học tập bộ môn; + Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định cho bộ môn Ngữ văn THPT là 04 con điểm. - Kiểm tra, đánh giá định kì: + Kiểm tra, đánh giá định kì bộ môn Ngữ văn THPT được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_trien_khai_thuc_hien.doc