Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh đại trà ôn thi vào lớp 10 THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh đại trà ôn thi vào lớp 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh đại trà ôn thi vào lớp 10 THPT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động dạy học tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy nhu cầu tìm tòi, khám phá chiếm lĩnh của người học; phát triển tư duy, phát huy khả năng tự học của học sinh. Thực tế cho thấy qua những năm giảng dạy ở trường THCS. Tôi nhận thấy rằng các em học sinh, nhất là lớp 9 phải chịu nhiều áp lực trong việc thi cử đặc biệt là thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT và thi vào các trường chuyên. Mà ở các kỳ thi đó, nội dung đề thi thường rơi vào kiến thức cơ bản không thể thiếu đó là chương “Góc với đường tròn” SGK Toán 9 Tập 2- Trang 88 Nhà xuất bản giáo dục. Đề bài thường cho dưới dạng: Chứng minh tứ giác nào đó nội tiếp một đường tròn. Phần lớn các em rất bối rối không làm được bài, bởi vì các em chưa nhận thấy được các dữ kiện của bài toán đã cho có liên quan đến một kiến thức rất quan trọng về dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp một đường tròn mà các em đã được học. Xuất phát từ lý do đó, qua nhiều năm giảng dạy lớp 9 và học hỏi ở đồng nghiệp, tôi rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân để cùng các em giải quyết được vấn đề khó khăn ở trên. Chính vì vậy tôi rất tâm đắc và chọn đề tài: “ Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh đại trà ôn thi vào lớp 10 THPT ”. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1.Mục đích nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu nhằm mục đích: + Giúp cho bản thân có kiến vững vàng hơn trong công tác giảng dạy và ôn tập cho học sinh. + Giúp cho học sinh vững tin hơn trong việc ôn tập và làm bài thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT. + Giúp học sinh lớp 9 tiếp cận và giải được dạng toán Chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn trong chương trình THCS hiện hành. 1 Nếu trong quá trình học tập em nào cũng có phương pháp học tập tốt, biết phân dạng bài tập, nhận ra dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp một đường tròn, trong chương “Góc với đường tròn” (Chương III - Hình Học 9-Tập 2) thì kết quả chất lượng sẽ cao, học sinh không phải lo sợ nhiều về việc lĩnh hội tri thức. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, dạng toán Chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn thường gặp. Muốn giải được bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các dấu hiệu nhận biết và phải biết vận dụng chúng vào từng loại bài tập. Cái khó ở đây là kĩ năng vẽ hình của các em học sinh rất yếu. Chính vì vậy một số em có học lực trung bình, yếu không làm được bài tập. Vì vậy cần phải rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ hình và nhận thấy được mối quan hệ qua lại giữa Hình học và các đơn vị kiến thức liên quan để các em có thể tự mình phát hiện và vận dụng nó một cách linh hoạt vào việc giải bài tập, làm bài thi tự tin hơn. Từ thực tế nguyên nhân trên và bằng kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn và phân loại các dạng bài tập giúp học sinh yếu kém có cơ hội làm được toán, tôi đã sưu tầm một số dạng bài toán qua các đề thi năm trước để khi thực hiện học sinh dễ tiếp cận, với đề tài “ Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh đại trà ôn thi vào lớp 10 THPT ”. Tôi đã hệ thống một số dạng bài tập mà học sinh có học lực yếu, kém có thể tiếp cận và giải được. Với mỗi dạng tôi đều đưa ra kiến thức cơ bản cần sử dụng và các ví dụ minh hoạ phù hợp. Ngoài ra còn có các dạng bài tập liên quan nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học bộ môn toán, kích thích lòng say mê hứng thú khi học môn Toán, phát triển tư duy độc lập sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh lớp 9. 3 Qua kết quả điều tra khảo sát ở trên tôi thấy tỉ lệ học sinh yếu, kém chiếm tỉ lệ khá cao, học sinh còn lúng túng chưa biết phân loại các dạng toán, chưa nhận ra các dấu hiệu để áp dụng, bên cạnh đó tâm lý lo sợ, e ngại thiếu tự tin. Trong chương trình toán THCS, môn Hình học là rất quan trọng và rất cần thiết cấu thành nên chương trình toán học cấp THCS cùng với môn số học và đại số. Hình học là một bộ phận đặc biệt của toán học. Phân môn Hình học này có tính trừu tượng cao, học sinh luôn coi là môn học khó. Với môn Hình học là môn khoa học rèn luyện cho học sinh khả năng đo đạc, tính toán, suy luận logíc, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt là rèn luyện cho học sinh đại trà trong cách tìm lời giải bài tập toán. Vì vậy muốn học tốt môn học này không những đòi hỏi học sinh phải có các kĩ năng đo đạc và tính toán như các môn học khác mà còn phải có kĩ năng vẽ hình, khả năng tư duy hình học, khả năng phân tích tìm lời giải bài toán và khả năng khai thác các cách giải và phát triển bài toán theo một cách có hệ thống. Điều đó đã dẫn đến một số thực trạng là có không ít học sinh lớp 9 chỉ chuyên tâm vào học môn Đại số và bỏ mặc môn Hình học. Nguyên nhân thì có nhiều nhưng nguyên nhân cơ bản là các em không biết định hướng chứng minh, không tìm được mối liên hệ giữa các kiến thức và còn không biết cách trình bày lời giải. Với tầm quan trọng như vậy, để khắc phục tình trạng trên và giúp các em có cái nhìn đúng đắn về việc học bộ môn Hình học. Trong quá trình giảng dạy, bên cạnh tìm ra phương pháp dạy lý thuyết thích hợp, người thầy luôn cố gắng rèn cho học sinh khả năng định hướng chứng minh qua các nội dung bài tập, củng cố lý thuyết và bài tập luyện tập. Trên thực tế ngoài cách chứng minh tứ giác nội tiếp rất cơ bản thể hiện ở định lý đảo “ Tứ giác nội tiếp ” Trang 88 SGK Toán 9 tập 2 thì SGK đã chia nhỏ để hình thành bốn dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp. Tuy nhiên chưa đặt các dấu hiệu thành một hệ thống phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn cho học sinh; nhiều học sinh không hiểu cơ sở của dấu hiệu. Dẫn đến học sinh rất lúng túng khi tìm cách chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn. Với học sinh lớp 9 đây là dạng toán mới lạ nhưng lại hết sức quan trọng giúp học sinh nhìn nhận lại được các bài toán đã giải ở lớp 8 ( Hình chữ nhật) để có cách giải hay cách lý giải căn cứ khác. Với những lý do trên đây trong đề tài này tôi đưa ra một số cách để chứng minh một tứ giác nội tiếp sau khi học sinh học xong bài “Tứ giác nội tiếp một đường tròn”. 5 Suy ra tứ giác ABCD nội tiếp D (Tổng hai góc đối bằng 1800 ) C Dạng 4: Các bài toán cơ bản về quỹ tích cung chứa góc. O A Xét tứ giác ABCD có ADB ACB . B Với C, D nằm ở cùng một nửa mặt phẳng bờ chứa AB ta sẽ chứng minh tứ giác ABCD nội tiếp. Ta có: ADB ACB và AB cố định nên C và D D C nằm trên cung chứa góc dựng trên đoạn AB (theo bài toán quỹ tích cung chứa góc ) Suy ra bốn điểm A, B, C, D cùng thuộc một đường A O B tròn hay tứ giác ABCD nội tiếp . Vậy là ta có cách thứ tư để chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn. Với trường hợp đặc biệt : Khi cho = 90o ta có ADB ACB 900 . Và hai điểm C, D liên tiếp cùng nhìn đoạn thẳng AB cố định dưới một góc 900 Suy ra tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn đường kính AB Ta có thể xét thêm trường hợp dựa vào kết quả bài toán phương tích: Từ một điểm M M A nằm ngoài đường tròn (O), vẽ hai cát tuyến B MAB, MCD. C Chứng minh MA.MB = MC. MD. O Ta chứng minh ∆MAD ∆MCB (g-g) MA MD => => MA.MB = MC. MD. D MC MB Đảo lại: Nếu có: MA.MB = MC.MD và A MB; C MD. Chứng minh tứ giác ABCD nội tiếp. Ta dễ dàng chứng minh ∆MAD ∆MCB (c-g-c) => MDA MBC . Suy ra tứ giác ABCD nội tiếp ( Quỹ tích cung chứa góc). Với trường hợp này đa phần là ứng dụng để chứng minh đẳng thức: a.b = c.d Như vậy với cách nghiên cứu như trên cùng với định nghĩa đường tròn ta có một số cách chứng minh (dấu hiệu nhận biết) nhanh tứ giác nội tiếp một đường tròn để vận dụng làm bài tập. 7 ∆ABC vuông tại B nên ∆ABC nội tiếp đường tròn đường kính AC. ∆ADC vuông tại D nên ∆ADC nội tiếp đường tròn đường kính AC. => A, B, C, D cùng thuộc đường tròn đường kính AC. Tâm của đường tròn là trung điểm O của đoạn thẳng AC. Bài toán 1.3: Cho tam giác ABC, kẻ các đường cao BH, CK. Chứng minh các điểm B, C, H, K cùng thuộc một đường tròn. Xác định tâm đường tròn. Phân tích tìm lời giải: Với yêu cầu bài toán, ta A cần xét những tam giác vuông nào có cùng cạnh huyền? Vì sao tam giác đó vuông ? K Lời giải : H Ta có BH là đường cao của tam giác ABC nên BHC 900 . B C Suy ra ∆BCH vuông tại H nên ∆BCH nội tiếp O đường tròn đường kính BC (1) Tương tự, ta có CK là đường cao của tam giác ABC nên BKC 900 Suy ra ∆BCK vuông tại K nên ∆BCK nội tiếp đường tròn đường kính BC (2) Từ (1) và (2) => B, H, C, K cùng thuộc đường tròn đường kính BC. Gọi O là trung điểm BC=> Tâm đường tròn là trung điểm O của BC. Nhận xét chung: Với dạng toán này ta có thể dễ dàng chứng minh các điểm cùng thuộc một đường tròn và xác định được tâm của đường tròn đó. Ở cách chứng minh này các em cần phải chứng minh được tam giác vuông, các em hay sai sót ở chỗ chỉ ghi góc vuông. Một số em còn có thể sử dụng kiến thức đường trung tuyến ứng vơi cạnh huyền để xác định các điểm cách đều một điểm. Tuy nhiên cách chứng minh đó dài dòng hơn. Dạng 2: Tứ giác có tổng số đo hai góc đối bằng 1800. Phương pháp: Nếu một tứ giác có tổng số đo hai góc đối nhau bằng 180 0 thì tứ giác đó nội tiếp được đường tròn (định lý đảo trang 88 SGK Toán 9 tập 2). Với dạng toán này chúng ta cần nhìn nhận một cách cụ thể, phán đoán tốt về cặp góc đối điện, nếu nhận đính sai cặp góc dẫn đến chứng minh không hiệu quả. Bài toán 2.1: Cho tứ giác ABCD có ABC ADC 900 . Chứng minh tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn. Xác định tâm đường tròn. 9 Với tứ giác SAOB ta có thể dễ dàng chọn cặp góc đối diện nhờ hình vẽ bởi tiếp tuyến SA, SB. Với tứ giác SHOB ta có nhận xét gì về điểm H? ( Kiến thức cần dùng ở đây là quan hệ đường kính và dây). Ở đây ta có thể sử dụng kiến thức ở phần kết luận để suy ra vấn đề cần chứng minh cho điểm H. Với cách chia nhỏ như trên ta có thể dễ dàng chứng minh các điểm cùng thuộc một đường tròn. Lời giải : Xét tứ giác SAOB có: SA, SB là tiếp tuyến của đường tròn (O) nên SAO SBO 900 => SAO SBO 900 900 1800 . Suy ra tứ giác SAOB nội tiếp đường tròn đường kính SO. (1) ( Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Xét đường tròn (O) có H là trung điểm CD nên OH CD nên SHO 900 . Xét tứ giác SHOB có SHO SBO 900 900 1800 . Suy ra tứ giác SHOB nội tiếp đường tròn đường kính SO. (2) ( Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Từ (1) và (2) => S, A, O, H, B, cùng thuộc đường tròn đường kính SO Bài toán 2.4 A ( Kiểm tra học kì II năm 2015 – 2016) Cho tam giác nhọn ABC(AB < AC) nội tiếp đường tròn (O). Vẽ bán kính OD vuông góc với O dây BC tại I. Tiếp tuyến đường tròn (O) tại C và D cắt nhau tại M. Tia CM cắt tia AD tại K, tia B C AB cắt tia CD tại E. I a/ Chứng minh tứ giác ODMC nội tiếp một D M đường tròn. b/ Chứng minh tứ giác ACKE nội tiếp. E K c/ Chứng minh EK // DM. Phân tích tìm lời giải: - Phân tích tương tự, ta có thể chứng minh tứ giác OCMD nội tiếp. Lời giải : Xét tứ giác ODMC có: CM, DM là tiếp tuyến của đường tròn (O) nên MCO MDO 900 => MCO MDO 900 900 1800 Suy ra tứ giác ODMC nội tiếp đường tròn đường kính OM. ( Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Dạng 3: Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong của đỉnh đối diện. Phương pháp: Nếu một tứ giác có một góc ngoài bằng góc trong của đỉnh đối diện thì tứ giác đó nội tiếp được trong một đường tròn. Dạng toán này chỉ là hệ quả của dạng 2. Với dạng toán này, đa số học sinh không làm được vì chứng minh các góc bằng nhau không được. Giáo viên cần khắc phục nhược điểm này bằng 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_chung_minh_tu_giac.doc