Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY Tác giả sáng kiến: Vũ Văn Hiển Mã sáng kiến: 18.62.01 Vĩnh Phúc, năm 2018 10. Đánh giá lợi ích của sáng kiến ......................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19 PHỤ LỤC............................................................................................................20 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới nước ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân dân đều quan tâm đến chất lượng mọi mặt của cuộc sống, chất lượng môi trường, chất lượng sản phẩm và nhất là chất lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Công nghệ thông tin và truyền thông - Information and Communication Technology – ICT- là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Vì thế, công nghệ thông tin và truyền thông là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “Sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông ”. Nắm bắt được những điều đó, Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sớm xác định và đưa môn Tin học vào giảng dạy chính thức tại các trường trung học phổ thông, và tính đến thời điểm hiện nay, đó không còn là một khoảng thời gian quá ngắn nữa. Tuy vậy ở rất nhiều các nhà trường, không riêng các trường ở khu vực miền núi cơ sở vật chất còn thiếu thốn khó khăn, môn Tin học vẫn được coi là một môn phụ, việc đầu tư cho đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực của giáo viên dạy môn Tin học tại các trường cũng một phần vì lý do đó mà không được tích cực như các bộ môn khác. Quá trình dạy học ngày nay xác định các nhà trường phải chú trọng tập trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho người học, yêu cầu này một mặt kích thích 1 ✓ Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. ✓ Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả hơn, nhanh hơn. ✓ Thêm thông tin một cách dễ dàng bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. ✓ Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. ✓ Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. ✓ Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính. Sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh tái hiện một cách sinh động, linh hoạt nhưng vẫn có hệ thống các kiến thức đã học, đồng thời nâng cao được kĩ năng vận dụng kiến thức. Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập vì chúng giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một vấn đề, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới. 2. Tên sáng kiến NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Vũ Văn Hiển - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0915.553.704; E-mail: vuvanhien.gvsangson@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến - Họ và tên: Vũ Văn Hiển - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0915.553.704; E-mail: vuvanhien.gvsangson@vinhphuc.edu.vn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến trước hết được áp dụng trong giảng dạy môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng Sơn nhằm nâng cao kết quả và hứng thú học tập môn Tin học 3 Tuy vậy, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc thực hiện còn đạt hiệu quả chưa thực sự như mong đợi. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10. 7.6. Phương pháp nghiên cứu 7.6.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Tác giả sáng kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm thực hiện một tác động sư phạm đồng thời đánh giá ảnh hưởng của tác động đó. Cụ thể ở đây đó là đánh giá tác động của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học đến kết quả và hứng thú học tập môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng Sơn. 7.6.2. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học, nhóm phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu. 7.7. Nội dung 7.7.1. Cơ sở lý luận Khái niệm bản đồ tư duy Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. Bản đồ tư duy là một phương pháp trình bày ý tưởng bằng hình ảnh, giúp não bộ phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, giúp người tư duy tìm ra phương pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề cách tối ưu. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, bản đồ tư duy biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn. Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học 5 Về kỹ năng Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, thực hiện được việc soạn thảo, trình bày văn bản, sử dụng Internet để khai thác thông tin, khai thác được các phần mềm thông dụng được cài đặt trên máy tính. Về thái độ Rèn luyện cho học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học như ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và hành động, say mê môn học, cẩn thận trong công việc, hợp tác, giao tiếp tốt với bạn bè. 7.7.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin lớp 10 7.7.2.1. Thiết kế bản đồ tư duy Tạo ý chính Ý chính là điểm khởi đầu một bản đồ tư duy và đại diện cho chủ đề, nội dung cốt lõi của một tiết học, một bài học hay một chuyên đề. Ý chính nên đặt ở giữa trang, bao gồm ảnh đại diện cho chủ đề trong bản đồ tư duy. Điều này để kích thích và tạo ra mối liên hệ vì não bộ phản ứng tốt hơn với kích thích thị giác. Giáo viên cần dành thời gian để lên ý tưởng chính, với học sinh cần cho các em chuẩn bị trước ở nhà một vài ngày trước khi đến tiết học. Sau đó có thể vẽ bằng tay hoặc sử dụng các phần mềm máy chuyên dùng thiết lập bản đồ tư duy để kết nối các nội dung trong bản đồ tư duy. Thêm các nhánh vào bản đồ tư duy Sau khi đã thiết lập được ý chính tại trung tâm, bước tiếp theo là thêm nhánh vào bản đồ tư duy. Các nhánh chính nối từ ý chính, ảnh trung tâm là các chủ đề chính. Từ mỗi nhánh chính sẽ tiến hành thêm các nhánh con của nhánh chính, quá trình được lặp lại cho đến khi tất cả các nội dung cần thiết của tiết học, bài học đã được biểu diễn vào vị trí phù hợp trên bản đồ tư duy. Ưu điểm nổi bật của bản đồ tư duy là chúng ta có thể tiếp tục thêm các nhánh mới mà không bị hạn chế. Và cấu trúc bản đồ tư duy sẽ tự nhiên hơn khi học sinh thêm nhiều ý tưởng, não bộ sẽ phản ứng tốt hơn với các chủ đề khác nhau. Do tính thẩm mỹ trong bản đồ tư duy rất quan trọng, vì vậy cần tránh sử dụng các nhánh thẳng, vừa mất thẩm mỹ lại vừa nhàm chán. Các nhánh hữu cơ, nhánh cong vừa dễ vẽ lại vừa thu hút ánh nhìn hơn, khiến não bộ phản ứng tốt hơn nên việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn. 7 Tuy nhiên hình ảnh là ngữ phổ quát có thể vượt qua bất kỳ rào cản ngôn ngữ nào. Chúng ta học cách xử lý hình ảnh từ khi còn nhỏ. Theo Margulies (1991), trước khi trẻ em bắt đầu học một ngôn ngữ nào đó, chúng sẽ hình dung các hình ảnh liên quan đến các khái niệm trong đầu. Vì lý do này mà bản đồ tư duy tối ưu hóa các hình ảnh tiềm năng, đặc biệt là với học sinh. Như vậy nên sử dụng nhiều hình tượng trưng, hình ảnh, màu sắc và từ ngữ để nhớ các nội dung trên bản đồ tư duy lâu hơn. Giáo viên có thể sử dụng một số phần mềm sau để thiết kế bản đồ tư duy cho bài học: • Edraw Mind Map • Mindjet MindManager • iMindMap • Xmind • FreeMind 7.7.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học lớp 10 Để có thể dạy học bằng phương pháp bản đồ tư duy, trước hết tôi dành một lượng thời gian để giới thiệu với học sinh về bản đồ tư duy, khái niệm về bản đồ tư duy, ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy trong học tập, cách thiết kế bản đồ tư duy về một tiết học, một bài học hay nội dung nào đó. Tiếp theo, tôi sẽ giới thiệu cho các em học sinh một bản đồ tư duy về một nội dung mà các em đã được học trước đó. Sau khi học sinh đã nắm được cơ bản các vấn đề trên, tôi sẽ tiến hành chia lớp thành các nhóm và giao cho các nhóm về nhà và thiết kế bản đồ tư duy về một tiết các em đã được học trên khổ giấy A0. Khi học sinh đã làm quen được với bản đồ tư duy, ta đã có thể lên kế hoạch tổ chức các giờ học có sử dụng bản đồ tư duy. Về cơ bản, tôi tiến hành một giờ học có sử dụng bản đồ tư duy qua các bước sau: 9 Hình 1. Học sinh làm việc nhóm Hình 2. Học sinh làm việc nhóm Thông thường, sau khi hoàn thiện các bản thuyết trình, có thể cho điểm các học sinh hoặc các nhóm thực hiện tốt để động viên, khích lệ học sinh. 11 Kết quả cho bởi bảng sau: Giá trị Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Trung bình 6.60 6.78 p 0.22513 Bảng 2. Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương Thông qua bảng trên ta thấy giá trị p = 0.22513 > 0.050, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm trung bình kiểm tra của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động được mô tả thông qua bảng sau: Kiểm tra Kiểm tra Nhóm Tác động trước tác động sau tác động Dạy học có sử dụng bản đồ Thực nghiệm O1 O3 tư duy Dạy học không sử dụng bản Đối chứng O2 O4 đồ tư duy Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Ở thiết kế nghiên cứu này tôi sẽ sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 7.7.4. Tiến hành dạy thực nghiệm Thực nghiệm sẽ tiến hành trên các lớp đã lựa chọn, tôi sẽ thực hiện dạy lớp thực nghiệm có sử dụng bản đồ tư duy, đồng thời sẽ dạy lớp nhóm đối chứng, việc tiến hành dạy như bình thường, không sử dụng bản đồ tư duy. Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu chung của nhà trường để đảm bảo khách quan và được tiến hành từ từ ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến hết ngày 10 tháng 12 năm 2018. 7.7.5. Đo lường Như đã trình bày, bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút thứ nhất Bài kiểm tra sau tác động được tiến hành sau khi đã dạy thực nghiệm có sử dụng bản đồ tư duy. Bài kiểm tra sau tác động gồm có 8 mã đề với 30 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Sau khi dạy xong sẽ tiến hành kiểm tra đối với nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm theo đề và đáp án đã được cả hai giáo viên xây dựng chung rồi sau đó tiến hành chấm bài và lên điểm. Vì thời khóa biểu các lớp khác nhau nên sẽ tiến hành chuyển giờ để cả 2 lớp đồng thời cũng kiểm tra với một đề. Để đảm bảo 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_mon_tin_hoc_c.docx