Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực đặc thù môn hóa học thông qua bài tập sáng tạo chương Halogen, Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực đặc thù môn hóa học thông qua bài tập sáng tạo chương Halogen, Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực đặc thù môn hóa học thông qua bài tập sáng tạo chương Halogen, Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT
SỞ GIÁO DỤ VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Phát triển năng lực đặc thù môn hóa học thông qua bài tập sáng tạo chương Halogen, Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT” Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Hóa học MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4 2.1.1. Năng lực đặc thù môn hóa học 4 2.1.2. Bài tập sáng tạo 6 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 7 2.2.1. Thực trạng sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy và học môn hóa ở 7 các trường THPT 2.2.2. Khảo sát nhu cầu, kĩ năng học tập học sinh khi tiếp cận bài tập 7 sáng tạo trong quá trình học 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài 11 2.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO CHƯƠNG HALOGEN - OXI - 11 LƯU HUỲNH ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐẶC THÙ MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC 2.3.1. Nội dung, cấu trúc chương Halogen, Oxi – Lưu huỳnh 11 2.3.2. Xây dựng bài tập sáng tạo 11 2.3.2.1. Bài tập về sản xuất 13 2.3.2.2. Bài tập thực tiễn liên quan đến các vấn đề thời sự 19 2.3.2.3. Bài tập trải nghiệm thực tế 25 2.3.2.4. Bài tập cải tiến thí nghiệm 35 2.3.2.5. Bài tập thực hành điều chế các chất chương halogen – oxi lưu 36 huỳnh 2.3.2.6. Xử lí hóa chất thí nghiệm an toàn 43 2.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 44 2.5. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI 47 thiết kế các bài tập sáng tạo gắn với năng lực đặc thù môn học ở những chương này thực sự cần thiết, giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đã có một số đề tài nghiên cứu về bài tập sáng tạo, giải các bài toán có nội dung liên môn phát triển khả năng ứng dụng hóa học vào thực tiễn ở các trường phổ thông nhưng chúng tôi thấy rằng chưa có đề tài nào nghiên cứu về phương pháp thiết kế các bài tập sáng tạo chương halogen, oxi – lưu huỳnh theo hướng phát triển năng lực đặc thù môn hóa học – những năng lực cần thiết trong chương trình giáo dục phổ thông mới được đưa vào dạy từ năm học 2022-2023. Xuất phát từ những những yêu cầu đào tạo của xã hội, yêu cầu tất yếu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ môn hóa học nói riêng chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực đặc thù môn hóa học thông qua bài tập sáng tạo chương Halogen, Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT” với mong muốn góp thêm một số ý tưởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy học để phát huy những năng lực tích cực cho HS trong thời đại công nghệ 4.0. 1.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu cơ sở lí luận về năng lực đặc thù và bài tập sáng tạo môn hóa học. - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa hóa học 10 theo định hướng phát triển năng lực GDPT 2018. - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng bài tập sáng tạo chương Halogen, Oxi – Lưu huỳnh để phát triển năng lực đặc thù môn hóa học. - Kết luận và đề xuất. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI * Về mặt lí luận: - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về sử dụng các bài tập sáng tạo để phát triển các năng lực đặc thù môn hóa học. * Về mặt thực tiễn: - Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào bài dạy để phát huy tính sáng tạo cho HS thông qua các bài tập về cải tiến thí nghiệm, xử lí 2 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. Năng lực đặc thù môn hóa học Năng lực được hiểu là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người phù hợp với những hoạt động nhất định, bảo đảm cho những hoạt động đó có kết quả. Có hai loại năng lực cơ bản là: năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau, là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả. Năng lực chuyên biệt là những năng lực thể hiện độc đáo các sản phẩm riêng biệt có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực, hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Môn Hoá học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học - một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học được trình bày ở bảng tổng hợp dưới đây: Thành phần Biểu hiện năng lực Nhận thức hoá Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá học trình hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể: - Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hoá học. - Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học. - Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng. - So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo các tiêu chí khác nhau. - Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo logic nhất định. - Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học (cấu tạo - tính chất, 4 hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề. - Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. 2.1.2. Bài tập sáng tạo Bài tập sáng tạo là bài tập được xây dựng nhằm mục đích rèn luyện, bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Bài tập sáng tạo đòi hỏi học sinh nhạy bén trong tư duy, khả năng tưởng tượng (bản chất của hoạt động sáng tạo), sự vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới, hoàn cảnh mới; học sinh phát hiện ra những điều chưa biết, chưa có. Đặc biệt, Bài tập sáng tạo yêu cầu khả năng đề xuất, đánh giá theo ý kiến riêng của bản thân học sinh. 2.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập sáng tạo Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo, chúng tôi có dựa vào các tài liệu tham khảo và đã sử dụng một số phương pháp sau để lựa chọn bài tập sáng tạo: - Dựa vào những sai lầm mà HS hay gặp phải trong giải bài tập chúng tôi đã đưa ra những bài tập sáng tạo dạng ‘‘bẫy’’. - Để giúp HS nắm vững kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học, dễ vận dụng vào thực tế chúng tôi đã thiết kế bài tập trải nghiệm sáng tạo, bài tập về cải tiến thí nghiệm, xử lí hóa chất an toàn và bài tập liên quan đến các vấn đề thời sự, môi trường. - Dựa vào những bài tập có thể có nhiều cách giải khác nhau nhưng vẫn cho cùng một kết quả, tôi đã đưa ra bài tập có nhiều cách giải nhằm tạo cho HS sự tư duy linh hoạt. - Dựa vào tính rập khuôn máy móc, “lắp ghép” theo sự tương tự thường thấy ở HS khi giải bài tập, chúng tôi lựa chọn những bài tập có chứa đựng những yếu tố khác lạ để tập hợp thành dạng bài tập không theo mẫu. 2.1.2.2. Quy trình xây dựng bài tập sáng tạo - Bước 1: Lựa chọn bài tập xuất phát Bài tập xuất phát có thể là một bài tập của môn học khác, của một phần khác, chúng ta cũng có thể sử dụng nhiều bài tập xuất phát cùng một lúc, có thể kết hợp 6 3 Sử dụng bài tập mới lạ để phát hiện, bồi dưỡng 5/40 35/40 0/40 học sinh giỏi 4 Đặt các câu hỏi thực tiễn liên quan đến bài học 12/40 28/40 0/40 5 Tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm, 5/40 10/40 25/40 dạy học STEM 6 Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã 3/40 12/40 15/40 học để làm ra các sản phẩm thực tế áp dụng vào đời sống sản xuất. 7 Sử dụng thí nghiệm trong dạy học 15/40 10/40 15/40 8 Cải tiến thí nghiệm trong SGK 1/40 4/40 35/40 9 Cách xử lí hóa chất an toàn trong quá trình làm 0/40 5/40 35/40 thí nghiệm 10 Lấy điểm thường xuyên và định kì thông qua 40/40 0/40 0/40 bài kiểm tra trên lớp 11 Lấy điểm thông qua các hoạt động khác của HS 6/40 34/40 0/40 (hồ sơ học tập, thuyết trình, diễn kịch, quay video) 12 Sử dụng các bài tập liên quan đến vấn đề thời 3/40 15/40 22/40 sự, môi trường, sản xuất trong quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh. Đối với giáo viên, trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học đã có một số chuyển biến tích cực. Trong các tiết dạy, GV đã quan tâm đến việc chuyển từ học tập một chiều, thụ động sang học tập chủ động. Các hình thức dạy học tích cực đã được vận dụng làm cho việc học tập của HS trở nên hứng thú hơn. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá không diễn ra thường xuyên, chỉ là đôi khi thực hiện hoặc có những biện pháp chưa bao giờ thực hiện. Đặc biệt, các hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, liên môn ít được quan tâm, cách đánh giá năng lực học sinh còn chung chung, chưa thực sự hướng đến các năng lực đặc biệt của HS. Điều đó cho thấy vai trò cần thiết của bài tập sáng tạo trong việc phát triển năng lực đặc thù môn hóa học. 2.2.2. Khảo sát nhu cầu, kĩ năng học tập học sinh khi tiếp cận bài tập sáng tạo trong quá trình học 8 D. Thường xuyên: 2 8. Vì sao trong các giờ học môn Hóa học sự hứng A. GV chưa xây dựng được thú của các em còn hạn chế? các biện pháp khơi gợi năng lực sáng tạo ở HS: 36 B. Học sinh có tâm lý tiếp thu bài học một cách thụ động, thiếu sáng tạo: 20 C. HS chú ý quá nhiều đến phần nội dung kiến thức của bài học: 65 D. HS chưa mạnh dạn đưa ra hướng giải quyết vấn đề riêng của mình: 45 9. Trong các giờ học GV có trao quyền chủ động A. Thường xuyên: 3 tự học, tự nghiên cứu cho các em không? B. Thỉnh thoảng: 34 C. Hiếm khi: 54 D. Không bao giờ: 75 10. GV đã xây dựng được hệ thống câu hỏi nhằm A. Thường xuyên: 5 khích lệ các em tìm hiểu các vấn đề trong thực tiễn B. Thỉnh thoảng: 35 đời sống? C. Hiếm khi: 50 D. Không bao giờ: 76 Qua số liệu thu thập được chúng tôi nhận thấy tỉ lệ HS thích học môn hóa thấp, đặc biệt HS sợ môn hóa chiếm tỉ lệ lớn. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại đối với bộ môn Hóa học của nhà trường. Điều này chứng tỏ vai trò của giáo viên trong dạy học chưa kích thích hứng thú học tập ở học sinh. Vì vậy việc thay đổi phương pháp dạy học là việc làm cấp bách và cần thiết. Kết quả thực nghiệm cho thấy hầu hết học sinh đều có mong muốn được tìm hiểu các vấn đề hóa học liên quan đến đời sống hàng ngày. Trong quá trình giảng dạy GV chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề thực tiễn, phần lớn mới chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức đơn thuần, một chiều, thụ động. Nhiều HS còn hoang mang không biết học hóa để làm gì, các em chưa thấy được những ứng dụng của hóa học. Điều này cũng một phần do cách dạy của giáo viên còn nặng về lý thuyết chủ yếu thiên về dạy giải bài tập, ít chú trọng đến thực hành, trải nghiệm nên làm cho học sinh thấy nhàm chán. Hầu hết HS đều có mong muốn GV bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn để giờ học trở nên thú vị và ý nghĩa hơn. Hầu hết 10
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_dac_thu_mon_hoa_ho.pdf