Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Oxi lưu huỳnh Hóa học 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Oxi lưu huỳnh Hóa học 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Oxi lưu huỳnh Hóa học 10
ĐỀ TÀI T T IỂ ỰC GIẢI QUYẾT VẤ ĐỀ À T I T I Đ Ề T I I- HUỲNH 10 Ụ Ụ Thứ tự NỘI DUNG TRANG Ầ I: ĐẶT Ấ ĐỀ 1 1 Lí do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 1 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 1 4 Đối t ng và ph m vi nghiên cứu 2 5 Tính mới của đề tài 2 Ầ II: I D IÊ Ứ 3 1 Ở Ậ 3 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3 1.2 D y học tiếp cận năng lực 3 1.3 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng t o 6 1.4 Câu hỏi định h ớng trong d y học 9 2 Ở T Ự TIỄ 11 2.1 Tổ chức hảo sát thực tr ng 11 2.2 ết quả hảo sát 11 2.3 Đánh giá chung 13 2.4 D y học thí nghiệm ở tr ờng phổ thông 14 2.5 Tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ&ST hi học TNHH 15 3. DỰ I Đ Ề T 15 I 3.1 D y học thí nghiệm hóa học ở tr ờng Trung học phổ 15 thông 3.2 Tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng t o hi 16 học sinh học về thí nghiệm hóa học 3.3 Xây dựng bộ câu hỏi định h ớng về thí nghiệm hóa học 16 4. T Ự I 27 Ầ III: KẾT Ậ À ĐỀ ẤT 35 TÀI LIỆU THAM HẢO 37 Ầ I: ĐẶT Ấ ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của đất n ớc ta, sự nghiệp giáo dục hông ngừng đổi mới nh định h ớng đã đ c pháp chế hóa trong Luật giáo dục điều 24.2: “ Ph ơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng t o của học sinh phù h p với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi d ỡng ph ơng pháp tự học, rèn luyện ĩ năng vận dụng iến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem l i niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để đáp ứng đ c yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và yêu cầu của học sinh, trong quá trình d y học mỗi ng ời giáo viên phải biết chắt lọc iến thức, thiết ế làm sao để các bài d y trở nên hiệu quả hơn, thực tế hơn nhằm giúp học sinh hiểu bài học một cách sâu sắc hơn. Muốn vậy GV phải thiết ế bài học sao cho việc trình bày, tập h p iến thức ích thích đ c tính tích cực, nâng cao đ c hứng thú học tập của học sinh. Chìa hóa của vấn đề là giáo viên phải biêt đặt câu hỏi ích thích t duy và sắp xếp một cách logic, gây đ c hứng thú học tập làm cho học sinh thật sự bị cuốn vào việc trả lời cho các câu hỏi của bài học. Có thể nói, bộ câu hỏi định h ớng về thí nghiệm hóa học là một công cụ hữu hiệu để củng cố, hắc sâu và mở rộng iến thức thực tiễn cho học sinh. Ngoài ra, việc sử dụng câu hỏi định h ớng về thí nghiệm hóa học trong d y học góp phần quan trọng giúp giáo viên phát hiện ra hả năng t duy của học sinh, tìm ra lỗi sai, yếu điểm, lỗ hổng iến thức của học sinh. Đặc biệt, các câu hỏi nếu đ c thiết ế một cách hệ thống, hoa học, logic còn có hiệu quả trong việc nâng cao chất l ng d y và học, học sinh có thể tự chiếm lĩnh iến thức, tăng hả năng t duy, liên hệ thực tiễn, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng t o cho học sinh THPT Từ những thực tế nh vậy, tôi nhận thấy trong nhiều ph ơng pháp d y học thí nghiệm ở tr ờng phổ thông, bộ câu hỏi định h ớng về thí nghiệm hóa học ch a đ c quan tâm đúng mức. Đã có một số công trình hoa học nghiên cứu việc sử dụng bộ câu hỏi định h ớng về thí nghiệm hóa học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phát huy tính tích cực, sáng t o cho học sinh Nh ng ph m vi nghiên cứu, số l ng câu hỏi còn há h n chế, ch a mở rộng đến từng nội dung bài học hay ch a áp dụng cho các đối t ng học sinh hác nhau. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: hát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho ọc sinh th ng qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm h a học chư ng i-lưu huỳnh hoa học 10 với mong muốn góp phần giúp quá trình d y - học hóa học có hiệu quả hơn, đào t o con ng ời đúng với ph ơng châm của Đảng và nhà n ớc " học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định h ớng về thí nghiệm hóa học ch ơng Oxi-l u huỳnh hoa học 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng t o cho học sinh hiệu quả. 1 Ầ II: I D IÊ Ứ 1. Ở Ậ 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trên thế giới chắc hông ai quên đ c, Socrate ngày x a là ng ời thuyết phục giỏi nhất thế giới. Ông đã bán rất ch y những ý iến của ông đến nỗi ngày nay ng ời ta còn học hỏi ông. Bí quyết lớn nhất của ông là “đặt những câu hỏi”.Voltaire cũng đã nói: “Hãy xét ng ời qua câu hỏi của họ chứ hông xét ng ời qua lời đáp”. Rudyard Kipling nhà hùng biện nổi tiếng trên thế giới đã phát biểu:“Tôi có sáu ng ời b n trung thành. Họ đã d y cho tôi tất cả những gì mà tôi đã biết. Tên của họ là“Cái gì?”, “T i sao?”, “ hi nào”, “Nh thế nào”, “Ở đâu” và “Ai”. Với những quan niệm đó thì ta có thể quả quyết rằng, câu hỏi có một tầm quan trọng vô cùng lớn trong cuộc sống nói chung và trong d y học nói riêng. Có thể nói, việc sử dụng câu hỏi ch là một phần trong quá trình d y học, tuy nhiên nó có vị trí cực ì quan trọng. Giáo viên sử dụng những câu hỏi hay, hiệu quả và đúng trọng tâm sẽ giúp học sinh hiểu bài và hình thành ĩ năng t duy ở mức độ cao, từ đó sẽ nâng cao chất l ng d y học. Đặt câu hỏi của giáo viên đứng lớp là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhiều giáo viên có thâm niên giảng d y đã cho rằng, việc đặt câu hỏi trong quá trình giảng d y là một vấn đề hết sức hó và phức t p. Vì nó vừa là iến thức, vừa là inh nghiệm sống, vừa là nghệ thuật. Do đó, ng ời ta nói rằng, qua câu hỏi ta biết ngay tầm trí tuệ của ng ời đó. Thêm vào đó, hối l ng iến thức đặc thù của môn Hóa học cũng hông phải là ít, dễ hiến học sinh quá tải và dần quên lãng. Chính vì thế, cần một hệ thống câu hỏi để học sinh dễ dàng hệ thống hóa và hái quát hóa nội dung bài học. Nghiên cứu sử dụng câu hỏi trong d y học đã có một số tác giả nghiên cứu nh ng còn mang tính đề xuất và dùng câu hỏi cho iểm tra, các câu hỏi đ a ra ch a mang tính hệ thống hóa cao, ch a thật sự gắn liền với thực tiễn cũng nh cơ sở lí luận đ a ra ch a chặt chẽ và đầy đủ. 1.2. Dạy học tiếp cận năng lực 1.2.1. Năng lực 1.2.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức h p và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. Năng lực là các khả năng và ỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học đ c để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. 1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực NL gồm có 3 thành tố: iến thức, ĩ năng và thái độ. Giữa các thành tố của NL có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong sự tác động để hình thành và phát triển. Cấu trúc chung của NL có thể nhận thức theo sơ đồ sau: 3 tính hệ thống, nhất là hi ng ời thiết ế ít chú đến tiềm năng, các giai đo n phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều iện của ng ời học. Tiếp cận kết quả đầu ra là cách tiếp cận nêu r ết quả - những hả năng hoặc ĩ năng mà HS mong muốn đ t đ c vào cuối mỗi giai đo n học tập trong nhà tr ờng ở một môn học cụ thể. Nói cách hác, cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn HS biết và có thể làm đ c những gì? 1.2.2.2. Quan niệm dạy học theo tiếp cận năng lực Từ những quan điểm hác nhau về d y học theo TCNL, chúng tôi đã rút ra đ c những điểm chung thống nhất giữa các tác giả nh sau: - D y học theo TCNL dựa trên tiêu chuẩn đ c quy định cho nghề cụ thể. - Các NL mà ng ời học tiếp thu trong quá trình DH đ c xác định dựa trên yêu cầu nơi làm việc và đ c công bố cho ng ời học tr ớc hi học. - Quá trình d y học đ c thực hiện dựa trên nhịp độ học tập cá nhân. - iến thức và ĩ năng thực hiện đ c d y và học tích h p trong một bài học. - Ng ời học đ c cung cấp thông tin phản hồi ịp thời về sự phát triển cá nhân thông qua việc đánh giá th ờng xuyên và liên tục. - Đánh giá ết quả học tập theo tiêu chí, tiêu chuẩn nghề nghiệp chứ hông phải so sánh thành tích học tập với ng ời học hác. 1.2.2.3. Đặc điểm dạy học theo tiếp cận năng lực D y học theo tiếp cận năng lực có các đặc điểm sau - Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học - hai thác các thế m nh của công nghệ cho việc d y và học. H ớng dẫn qua máy tính cho chúng ta hả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. - Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên. Học tập dựa trên phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối nguồn của tri thức” đến “ ng ời h ớng dẫn, đồng hành”. - Xác định năng lực và phát triển các đánh giá phù h p, tin cậy. Tiền đề cơ bản của d y học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó hi học sinh tốt nghiệp. 1.2.3. Tổ chức dạy học tiếp cận năng lực - Thực hiện ế ho ch d y học (bài giảng) + B ớc đầu tiên trong thực hiện ế ho ch bài d y GDH là đánh giá năng lực đầu vào của HS, việc đánh giá này nhằm xác định mức độ đ t đ c các NL của HS từ đó có những lựa chọn về ph ơng pháp, ph ơng tiện phù h p với đối t ng ng ời học. Việc đánh giá có thể thực hiện thông qua câu hỏi trắc nghiệm hách 5 Xác định đ c và biết tìm hiểu các thông tin liên 4. Đề xuất, lựa chọn giải pháp quan đến vấn đề; đề xuất đ c giải pháp GQVĐ 5.Thực hiện và đánh giá giải Thực hiện giải pháp GQVĐ và nhận ra sự phù pháp GQVĐ h p hay hông phù h p của giải pháp thực hiện Đặt câu hỏi hác nhau về một sự vật, hiện t ng; chú ý lắng nghe tiếp nhận thông tin, ý t ởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới 6. T duy độc lập chứng cứ hi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện t ng; đánh giá vấn đề, tình huống d ới những góc nhìn khác nhau 1.3.2. Các tiêu chí biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Bảng 2. Tiêu chí và các mức độ NLGQVĐ&ST của HS THPT Tiêu chí ức độ 1 ức độ 2 ức độ 3 1. Phân tích, xác Phân tích đ c tình Phân tích đ c Phân tích tình định mục tiêu, tình huống, nhiệm vụ của tình huống, nhiệm huống, nhiệm vụ huống, nhiệm vụ dự án và xác định vụ của dự án, xác dự án ch a r ràng, học tập của dự án. mục tiêu đầy đủ, r định mục tiêu ch a xác định mục tiêu ràng. đầy đủ, r ràng. ch a đầy đủ. 2. Đề xuất đ c Đề xuất đ c câu hỏi Đề xuất đ c câu Đề xuất đ c câu câu hỏi nghiên cứu thể hiện định h ớng, hỏi thể hiện định hỏi thể hiện định cho đề tài dự án và nghiên cứu và xác h ớng nghiên cứu h ớng nghiên cứu xác định nội dung định đ c nội dung và xác định đ c và nh ng ch a xác cụ thể. nghiên cứu r ràng và một số nội dung định đ c nội dung đầy đủ, hiểu đ c câu nghiên cứu r ràng nghiên cứu, ch a hỏi nghiên cứu của nh ng ch a đầy đủ nêu ra đ c câu nhóm, đề xuất. và hiểu đ c câu hỏi định h ớng hỏi, yêu cầu của nghiên cứu đầy đủ, nhóm đ a ra. rõ ràng. 3. Xác định và thu Xác định và thu thập Xác định và thu Xác định và thu thập thông tin, xử lí tìm iếm đ c nguồn thập đ c nguồn thập đ c nguồn (lựa chọn, sắp xếp, thông tin có liên quan thông tin. Biết tìm thông tin có liên ết nối,...) thông tin đến vấn đề ở sách iếm các thông tin quan vấn đề ở phù h p cho dự án. giáo hoa, tài liệu có liên quan đến mức inh nghiệm tham hảo hác và vấn đề ở sách giáo bản thân; lựa sắp thông qua thảo luận hoa và thảo luận xếp, ết nối,... với ng ời hác; lựa với b n; lựa chọn, thông tin ch a phù chọn, sắp xếp, ết sắp xếp, ết nối h p. nối,... thông tin một thông tin một cách 7
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de.pdf