Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ pháp Tiếng Anh lớp 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ pháp Tiếng Anh lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ pháp Tiếng Anh lớp 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH LỚP 10 Mục lục Trang A.PHẦN MỞ ĐẦU I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận................................................................................................2 2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................2 II-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .........................................................................4 III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................5 IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................5 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................5 B- PHẦN NỘI DUNG........................................................................6 I- ĐỊNH NGHĨA.................................................................................................6 II-NHỮNG ƯU ĐIỂM CHUNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY .....................................................................................................................6 III- NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DAY HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH.............................................................7 IV- CÁC BƯỚC THỰC HIỆN BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ....8 V- VÍ DỤ MINH HỌA......................................................................................11 VI. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI : 19 VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM......................................................................19 VIII. NHỮNG KIẾN NGHỊ.............................................................................20 C- PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................21 CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................22 cũng như kết quả thi vì kiến thức ngữ pháp chiếm tỉ lệ không nhỏ trong các bài thi. Ngoài ra, việc nắm vững kiến thức ngữ pháp cũng sẽ góp phần giúp học sinh hoàn thiện tốt hơn các kỹ năng như nghe, nói, đọc và viết. Đã có một số phương pháp dạy và học ngữ pháp khá hiệu quả được áp dụng trong quá trình dạy học như đưa ra cấu trúc và các qui luật; giới thiệu bằng hình ảnh hoặc phương pháp sử dụng tình huống, ví dụ. Tuy nhiên những phương pháp này vẫn gặp phải một vấn đề đó là với mỗi bài giảng ngữ pháp sử dụng các phương pháp trên sẽ tốn khá nhiều thời gian, học sinh phải ghi chép khá nhiều và sẽ khó cho học sinh hệ thống một cách chi tiết trong quá trình ôn tập và vận dụng. Bên cạnh đó hầu hết học sinh học ngữ pháp bằng cách ghi nhớ máy móc các cấu trúc cũng như cách thức sử dụng. Đây là một trong những lý do học sinh luôn cảm thấy khó khăn khi học ngữ pháp. Chính vì vậy giáo viên nên giúp học sinh sử dụng và phát huy khả năng tư duy khi học ngữ pháp . Để thực hiện mục đích đó và nhằm giúp việc dạy và học ngữ pháp Tiếng Anh hiệu quả hơn, giúp học sinh nắm sâu hơn, vững hơn những vấn đề ngữ pháp đã học để vận dụng tốt trong quá trình sử dụng cũng như trong thi cử tôi xin giới thiệu đề tài : " SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH LỚP 10" Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dần khắc phục những khó khăn trong quá trình dạy ngữ pháp tiếng Anh, nhằm tạo ra các giờ học hiệu quả hơn, học sinh tích cực, chủ động hơn khi tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình. II- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Khi nghiên cứu đề tài này , tôi thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn dạy và học tiếng Anh. 2. Thao giảng, dạy thử nghiệm. 3. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm. B- PHẦN NỘI DUNG Để sử dụng tốt Tiếng Anh người học không chỉ cần phải học tốt các kỹ năng nghe, nói , đọc, viết mà còn phải nắm vững ngữ pháp. Tuy nhiên trong quá trình học ngữ pháp, người học thường gặp phải những khó khăn như không nhớ nổi cách sử dụng hoặc sử dụng nhầm lẫn và không chính xác ngữ pháp do không nắm vững nội dung khi học . Vì vậy học ngữ pháp theo bản đồ tư duy sẽ giúp người học nắm vững hơn những kiến thức cơ bản cần nhớ. Vậy bản đồ tư duy là gì? I- ĐỊNH NGHĨA Bản đồ tư duy (mindmap) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh: mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng. Do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. II- NHỮNG ƯU ĐIỂM CHUNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp sử dụng bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau: 1.1. Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng. 1.2. Quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính. liên quan mở rộng cho thông tin chính được giáo viên gợi ý cho học sinh (thảo luận theo cặp, nhóm hoặc cá nhân) trả lời và do nội dung ghi chỉ là từ hoặc cụm từ, học sinh có thì giờ tự ghi chép. Bản đồ tư duy cũng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình và nắm vững kiến thức của bài học một cách chắc chắn hơn, nhớ bài lâu hơn. 3.3. Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy ngữ pháp cho thấy, sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh về trí tuệ (vẽ, viết gì trên bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc) và sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. 3.4. Bên cạnh đó học sinh thường gặp khó khăn khi học đến các vấn đề ngữ pháp trừu tượng và phức tạp và mất rất nhiều thời gian để ghi nhớ được một vấn đề ngữ pháp mới. Do vậy bản đồ tư duy – như một giáo cụ trực quan, rất có ích trong việc giúp học sinh có được các kiến thức cơ bản của từng vấn đề ngữ pháp qua việc nghe giáo viên giảng bài, nghe các học sinh khác thảo luận trong giờ học và cuối cùng được giáo viên hướng dẫn ghi lại hoặc phát cho bản tóm tắt vấn đề ngữ pháp vừa học bằng một bản dồ tư duy đơn giản. Có được bản đồ tư duy đơn giản này, về nhà học sinh sẽ dễ học bài hơn, hiểu sâu hơn và nắm vững hơn kiến thức ngữ pháp đã học. IV- CÁC BƯỚC THỰC HIỆN BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC Để giúp học sinh thiết lập được bản đồ tư duy về vấn đề ngữ pháp cần học, ta cần thực hiện những bước sau. 4.1. Bước 1- Đưa ra chủ đề Giáo viên đưa ra chủ đề ( vấn đề ngữ pháp sẽ học trong giờ học đó) đây chính là thẳng, như thế sẽ làm cho sơ đồ tư duy nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn. - Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng . Sau đó, học sinh có thể thảo luận theo các nhóm để so sánh, đối chiếu các luận điểm và bổ sung thêm vào mind map. Bước này giúp học chữa lỗi cho nhau rất hiệu quả và có thể trao đổi những ý tưởng mà ở trên học sinh không thể diễn tả bằng tiếng Anh được. 4.5 Bước 5 : Thêm các hình ảnh minh họa Ở bước này, giáo nên để trí tưởng tượng của học sinh bay bổng hơn bằng cách khuyến khích học sinh thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn vì não bộ của con người có khả năng tiếp thu hình ảnh cao hơn chữ viết. ( Nếu thời gian không cho phép thì có thể để học sinh hoàn thiện bước này ở nhà) 4.6 Bước 6: Báo cáo, nhận xét - Báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy. Cho một vài học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh hiện nay. - Thảo luận, chỉnh sửa,hoàn thiện bản đồ tư duy. Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của vấn đề ngữ pháp đã học trong bài. Giáo viên sẽ là người cố vấn, giúp học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy về vấn đề ngữ pháp đó , từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. - Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức ngữ pháp của buổi học hôm đó thông qua một bản đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc bản đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. Ship [∫ip] Sheep [∫i:p] - Introduce new lesson I – Pronounciation 3’ Whole class 1.Presentation T- Demonstrates the sounds / I / and / i : / by pronounce them clearly and slowly. T- Helps Ss distinguish these two sounds. T- Instructs the way to pronounce: / I / : open your mouth very little to make the sound / I /. / i : / : First practice the sound / I /. Then open your 5’ mouth a little more. 2. Practise - Let Ss listen the first time Individual - Ask ss to read the word in chorus work - Ask Ss to read the word individually - Ask Ss to practise reading sentences. - Corrects and comments 2’ *Give examples: Whole class - I often get up at 6:00 a.m. - My father usually watches TV in the evening. EXERCISE 1 T- Asks Ss to do the exercise individually, complete the passage with the correct simple present tense of the verbs in the box. T- Calls on a student to read aloud the passage in front of the class. The whole class listen and check the 5’ Work answers. individually T- Feedbacks and gives correct answers: 1. is 5. catch 9. give up 2. fish 6. am 10. say 3. worry 7. catch 11. realise 4. are 8. go 12. am *Review adverbs of frequency 2’ Whole class Example: I usually get up at 6:00 a.m. Nam is always late for school. Retells the use of adverbs of frequency: “Adverbs of frequency show how often something happens” Never - seldom - hardly - sometimes - often - normally - usually - always T- Asks Ss to retell the position of this kind of adverbs in a sentence: + in front of normal verb eg: We never go to bed late. + between an auxiliary verb and the main verb. Eg: He doesn’t usually read book at night. + after the verb “to be” eg: I’m always free on Sunday. 3’
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_day_hoc_ng.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ pháp Tiếng Anh lớp 10.pdf