Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................22 1. Kết luận ...............................................................................................................22 2. Kiến nghị .............................................................................................................22 PHỤ LỤC ...............................................................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................34 giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh” để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong qúa trình giảng dạy địa lí 10 ở trường PTDTNT Tây Nguyên năm học 2010-2011. 2. Mục đích nghiên cứu - Giúp giáo viên nhận thấy việc sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí là hợp lí, có hiệu quả. - Giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức thông qua các câu ca dao tục ngữ do giáo viên cung cấp và gợi mở. - Giúp giáo viên và học sinh trau dồi thêm vốn ca dao tục ngữ Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cách sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí 10 (những bài có liên quan mà tôi đã biết), ý nghĩa địa lí của ca dao tục ngữ có đề cập trong đề tài. 4. Đối tượng nghiên cứu Giáo viên giảng dạy môn địa lí lớp 10. 5. Phạm vi nghiên cứu * Giới hạn đối tượng nghiên cứu Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng các câu ca dao trong dạy học những phần, nội dung có liên quan bài học địa lí mà tôi đã biết. Không đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu tất cả những câu ca dao tục ngữ có liên quan đến địa lí ( như ca dao tục ngữ về địa danh ) Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao tục ngữ” để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện tạo hứng thú học tập khác. * Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Khối lớp 10 trường PTDTNT Tây Nguyên * Giới hạn về khách thể khảo sát Toàn bộ học sinh khối lớp 10, bao gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau. PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở KHỐI LỚP 10 1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến a. Cơ sở lý luận Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999). Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháo giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS’’ Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh. Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng, áp dụng các câu ca dao tục ngữ phù hợp với từng phần nội dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (môn Địa lí). Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục ngữ để hình thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên, nhất là các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh nhưng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút học sinh với phần kiến thức mới. Đề tài “Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh” mà tôi trình bày ngoài việc đề cập đến vấn đề nghiên cứu các câu ca dao tục ngữ liên quan đến địa lí, ý nghĩa của nó để giảng dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn đề cập đến việc áp dụng những câu ca dao tục ngữ này góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh. Đo lường bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm hiểu nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh đối với việc giáo viên sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học (từ đó đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh) 3. Một số khái niệm Ca dao là gì? Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ lục bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ. Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí hậu, những kinh nghiệm thiên văn học của người xưa. Dân ca của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có âm điệu, phong cánh riêng biệt. Từ bao đời nay, dân ca gắn bó với đời sống văn hóa và tinh thần cộng đồng các dân tộc trên khắp đất nước Việt Nam. Tục ngữ là gì? Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lưu hành bằng cách truyền miệng từ người này sang người khác từ nơi này đi nơi khác” Nói chung tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải thích của nhân dân về các hiện tượng của tự nhiên liên quan đến thời tiết, khí hậu. Với đặc điểm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh những câu tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; được tách ra từ tác phẩm văn Vì sao sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy – học địa lí tạo hứng thú trong học tập? Bản thân của ca dao tục ngữ có đặc điểm là câu nói ngắn, có ý nghĩa, có vần điệu nên khi nghe học sinh dễ nhớ. Khi dạy phần nội dung kiến thức mà giáo viên lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì trong quá trình tư duy học sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức với ngôn ngữ của ca dao tục ngữ như vậy sẽ vừa dễ hiểu và vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục cho bài học. Tùy từng bài, từng phần nội dung bài học mà tôi sử dụng những câu ca dao tục ngữ có liên quan. 4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trạng Trường PTDT NT Tây Nguyên năm học 2010 - 2011 khối lớp 10 ( 2 lớp) có tổng sĩ số là 82 học sinh trong đó: Về thành phần dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 39,2%, đa số là dân tộc thiểu số chiếm 60,8% do đặc trưng của trường dân tộc nội trú đối tượng tuyển là học sinh đồng bào dân tộc. Bảng phân bố phần trăm thành phần dân tộc học sinh được nghiên cứu (%) Dân tộc % Ba na 2,0 Ê đê 23,2 Gia Lai 2,0 Kinh 39,2 Khơ me 4,0 Lào 2,0 M Nông 17,7 H’ Mông 2,0 Mường 2,0 Nùng 2,0 Tày 3,9 Tổng số 100,0 Về độ tuổi sau khi khảo sát thống kê: Bảng phân bố phần trăm độ tuổi học sinh được nghiên cứu (%) Độ tuổi % 15 4,2 16 35,4 Hạnh kiểm học sinh cũng ảnh hưởng đến hứng thú trong học tập, các em có hạnh kiểm tốt thường ngoan, chăm học, chịu học và từ đó có kết quả học tập cao, có sự đam mê học tập. Ngược lại những học sinh có hạnh kiểm chưa tốt thường ý thức học tập kém, học yếu và có tư tưởng chán học. Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá và trung bình còn cao đòi hỏi giáo viên cần quan tâm hơn về tâm lí học sinh và đầu tư bài giảng để luôn tạo được sự mới lạ, lôi cuốn thu hút sự tham gia tích cực của học sinh. “Đói thì ăn ráy, ăn khoai Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng” “Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau” c. Để dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa. Sử dụng một trong các câu sau: “Én bay thấp mưa ngập bờ ao Én bay cao mưa rào lại tạnh” “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” “Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão” “Trăng quầng thì hạn trăng tán thì mưa” d. Để dạy bài 16: Sóng, thủy triều, dòng biển. Một số sông lớn trên Trái Đất. Sử dụng một trong các câu sau: “Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt” “ Thương anh, em cũng muốn vô Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang” e. Để dạy bài 35:Vai trò, đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Sử dụng câu sau: “Ai về Phú Thọ cùng ta Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười” f. Để dạy bài 36: Vai trò, Đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành GTVT. Sử dụng các câu sau: “Ai về nhắn với nậu nguồn Măng le gửi xuống cá chuồn gửi lên” “Đường bộ thì sợ Hải Vân “Đường thủy thì sợ sóng thần Hang Dơi” b. Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa Tôi sử dụng câu: “Én bay thấp mưa ngập bờ ao Én bay cao mưa rào lại tạnh” Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi nước trong khí quyển, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối liên hệ giữa sinh vật và hiện tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp - cao có liên quan đến hiện tượng mưa to hay mưa rào? Giải thích ý nghĩa: Trong số các loài sinh vật như chim én (hay các loài côn trùng: chuồn chuồn, các loài mối, muỗi nhỏ mà chúng ta không nhìn thấy) thường thì vào cuối xuân đầu hạ, quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn sà thấp xuống mặt đất thì thường sau đó, trời sẽ mưa. Nguyên nhân là trước lúc trở trời, trong không khí có nhiều hơi nước, đọng vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ có thể bay là là sát mặt đất. Ngoài ra vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ cũng chui lên khỏi mặt đất. Chim én bay xuống thấp chính là để bắt những côn trùng, sâu bọ này. Cho nên, cứ mỗi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói rằng trời sắp có mưa. Người nông dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay cao, thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí áp, gió, mưa...) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với hiện tượng “mưa, nắng” là do yếu tố áp suất không khí và độ ẩm. c. Ví dụ 3: Khi dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng câu: “Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy” Học sinh học bài cũ và giáo viên kiểm tra bài cũ, kiểm tra định kì bằng cách cho phân tích giải thích câu ca dao tục ngữ. 4. Ý nghĩa giáo dục Thật tự hào khi được là thế hệ con, cháu, của một dân tộc mà cuộc sống gian khổ của họ lại được nghệ thuật hóa bằng những câu ca dễ nhớ, dễ nghe, dễ phổ biến. Bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao Việt Nam vào bài học tạo cho bài học trở nên sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa lý cho học sinh, ngoài ra còn có ý nghĩa sâu sắc góp phần làm giàu vốn kiến thức cho học sinh về ca dao tục ngữ dân tộc Việt Nam. Hình thành nhân cách cho học sinh trong thời kỳ hội nhập với khu vực, với thế giới hiện nay. Các em biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế giới đồng thời phải biết kế thừa nét văn hóa độc đáo, giàu bản sắc của dân tộc vào mỗi phần bài học lớp 10. Những quy luật của thiên nhiên với sản xuất, các mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, con người với con người... sẽ là cơ sở để học sinh tiếp nhận những kiến thức khoa học mới. Các em sẽ giải thích được các mối quan hệ đó, trên cơ sở khoa học để trở thành con người mới vừa có đức vừa tài năng. Các kiến thức địa lý tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế đại cương (lớp 10) khắc sâu trong tục ngữ, ca dao Việt Nam sẽ giúp các em hứng thú với bài học, hiểu bài và nhớ bài lâu hơn. Là cơ sở cho các em học tiếp nối lên chương trình các lớp 11,12. Và tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc trong ca dao dân ca sẽ mang lại cho các em tinh thần lạc quan, vững tin để học tập thật tốt.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ca_dao_tuc_ngu_trong_giang_day.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho.pdf