Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản

docx 19 trang sk10 02/01/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG GRAP TRONG GIẢNG 
 DẠY PHẦN CHƯƠNG II – SINH 
 HỌC 10 BỘ CƠ BẢN Ở Việt Nam, 1971 giáo sư nguyễn Ngọc Quang là người đầu tiên nghiên 
cứu chuyển hóa grap toán học thành grap dạy học và đã công bố nhiều công 
trình trong lĩnh vực này.
 1980, tác giả Trần Trọng Dương đã nghiên cứu cấu trúc và phương pháp 
giải, xây dựng hệ thống bài toán về lập công thức hóa học ở trường phổ thông, 
giúp cho việc dạy học có kết quả hơn.
 2005, Nguyễn Phúc Chỉnh là người đầu tiên nghiên cứu“ Nâng cao hiệu 
quả dạy học giải phẫu sinh lí người ở THCS bằng áp dụng phương pháp grap”. 
Tác giả đã thiết kế được các grap nội dung và các grap hoạt động, từ đó thiết kế 
được hệ thống grap nội dung dạy học giải phẫu sinh lí người. Ông cũng đã đưa 
ra một số hình thức sử dụng grap trong dạy học giải phẫu sinh lí người nâng 
cao chất lượng dạy môn học.
 2007, Võ Thị Bích Thủy với“ Các biện pháp rèn luyện kĩ năng diễn đạt 
nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK sinh học – 
11”. Tác giả đã diễn đạt nội dung ở SGK sinh học 11 thành một số dạng ngôn 
ngữ khác nhau, trong đó có sơ đồ logic dạng bản đồ khái niệm(thực chất chính 
là grap), trên cơ sở đó vận dụng vào quy trình tổ chức hoạt động tự lực ngiên 
cứu SGK để rèn luyên kĩ năng diễn đạt nội dung.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1.1 Khái niệm grap
 Theo định nghĩa toán học về grap thì: “Một grap(G) của một tập hợp 
điểm gọi là đỉnh(Vertiex) của grap cùng với tập hợp một đoạn thẳng hay đường 
cong gọi là cạnh(Edge) của grap, mỗi cạnh nối với hai đỉnh khác nhau và hai 
đỉnh khác nhau được nối nhiều nhất là một cạnhMỗi đỉnh của grap được kí 
hiệu bằng một chữ cái (A,B,C) hay chữ số(1,2,3). Mỗi grap có thể biểu 
diễn bằng một hình vẽ trên một mặt phẳng”.
 Grap là loại hình “mã hóa” về các đối tượng nghiên cứu. Loại mô hình 
này có ý nghĩa trong việc hình thành các biểu tượng(giai đoạn thứ nhất của tư 
duy), nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong các thao tác tư duy trừu tượng hóa – 
khái quát hóa. Đặc biệt mô hình grap có ý nghĩa trong việc tái hiện và cụ thể 
hóa khái niệm.
2.1.2 Đặc điểm của grap
2.1.2.1. Tính khái quát và tính hệ thống
 Grap là sơ đồ thể hiện toàn bộ nội dung cơ bản của một bài học hay một 
chương, một phần. Khi nhìn vào grap thấy rõ tổng thể nội dung kiến thức chọn 
lọc nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất của bài lên lớp thể hiên rõ ràng trọng 
tâm của từng phần và của cả bài. Do đó grap là cơ sở để HS tái hiện lại kiến 
thức cụ thể trong từng bài giảng của giáo viên(hay trong SGK). Sơ đồ grap chủ 
yếu là sơ đồ hình cây, đó là một cây kiến thức được sắp xếp theo thứ tự, từng 
bậc nêu lên trình tự kiến thức của bài học từ đầu đến kết thúc. Sơ đồ đó thể nào grap chưa thâu tóm hết được thì HS có thể sử dụng thêm SGK để bổ sung 
hoàn chỉnh. Grap là một biện pháp giúp HS ghi chép ngắn gọn, đầy đủ những ý 
chính làm cơ sở đối chiếu với SGK khi học tập. Song, grap phải là bản tóm tắt 
SGK, grap không nêu đầy đủ, toàn bộ chi tiết của SGK, không nêu toàn văn 
khái niệm, định nghĩa nên nó không thể thay thế SGK được.
- Sử dụng grap để hướng dẫn HS tự học. Thường xuyên hướng dẫn HS tự học 
bằng grap sẽ giúp HS có thói quen để tự học suốt đời một cách khoa học.
 Như vậy, việc tổ chức chỉ đạo học tập bằng sử dụng grap để phát huy tác 
dụng SGK và tài liệu tham khảo, là một biện pháp tích cực hóa hoạt động học 
tập của HS, nó giúp việc chỉ đạo HS trong việc tự học theo SGK cũng như tài 
liệu tham khảo khác.
2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản. 
Gồm có 6 bài(bài 7, bài 8, bài 9, bài 10, bài 11, bài 12)
 Bài 7: Tế bào nhân sơ
 Bài 8: Tế bào nhân thực
 Bài 9: Tế bào nhân thực tiếp 
 Bài 10: Tế bào nhân thực(tiếp)
 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất 
 Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
 Nội dung của chương đề cập đến cấu trúc của tế bào nhân sơ, nhân thực. 
Tế bào là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Các tế bào có thể khác 
nhau về hình dạng, kích thước nhưng đều có cấu trúc chung gồm 3 phần: Màng 
sinh chất – tế bào chất – nhân(vùng nhân).
 Tế bào nhân sơ có cấu trúc rất đơn giản, có kích thước rất nhỏ không có 
màng nhân, có ribôxom và các hạt dự trữ. Vùng nhân của tế bào nhân sơ 
thường chỉ có một phân tử AND vòng.
 Tế bào nhân thực có cấu trúc phức tạp, có màng nhân bao bọc, có nhiều 
bào quan với cấu trúc và chức năng khác nhau.
 Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng 
xenlulozơ. Còn ở tế bào nấm là kitin có tác dụng bảo vệ tế bào, cũng như xác 
định hình dạng, kích thước tế bào.
 Màng sinh chất đóng vai trò quan trọng là nơi trao đổi chất với môi 
trường một cách có chọn lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào(nhờ thụ thể), 
nhận biết nhau và nhận biết các tế bào“lạ” (nhờ “dấu chuẩn”). Grap 1: Tế bào nhân sơ
 Prôtêin 
 xuyên màng
 Prôtêin
 Prôtêin bám 
 Màng sinh 
 màng
 chất
 Photpholipit 
 kép
 Nguyên sinh chất
 Lưới nội chất
 Ribôxom
Tế bào Bộ máy Gôngi
 nhân Tế bào chất
 thực
 Ti thể
 Lục lạp
 Khung xương.
 ADN
 Chất 
 nhiễm 
 Nhân: Được
 sắc
 bao bọc bởi lớp Prôtêin Grap 3: Lưới nội chất
 Hạt bé 
 (rARN + prôtêin)
 Ribôxom 
 Nơi tổng hợp 
 (không có 
 prôtêin
 màng bao 
 bọc)
 Hạt lớn 
 (rARN + prôtêin)
 Grap 4: Ribôxom
 Bộ máy 
 Loại prôtêin Túi liên kết 
 Gôngi 
Lưới Prôtêin tiết ra ngoài với màng 
 (Gồm 
nội dạng tế bào sinh chất
 một 
chất túi tiết
 chồng 
hạt Loại prôtêin 
 túi màng 
 sử dụng 
 dẹp) trong tế bào
 Prôtêin 
 được tiết ra 
 ngoài
 Dòng di chuyển vật chất
 Grap 5: Cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi Grap 7: Lục lạp
 Đầu ưa 
 nước Ngăn cách với 
 Lớp kép 
 môi trường bên 
 photpholipit
 Đuôi kị ngoài.
 nước
 Prôtein xuyên Là kênh vận 
 màng chuyển các chất
Màng sinh Prôtein
 chất Prôtein bám Tiếp nhận và 
 màng truyền thông tin
 Cholesterol(ở Tăng cường sự ổn 
 động vật) định qua màng.
 Grap 8: Màng sinh chất Nhiệt độ môi trường
 Ưu trương
 Các yếu tố 
 [chất tan]ngoài tế bào > [chất tan]trong tế bào
 ảnh hưởng →Chất tan khuếch tán vào trong tế 
 tới tốc độ Sự chênh bào được.
 khuếch tán lệch nồng 
 qua màng độ các chất 
 Nhược trương:
 giữa môi 
 [chất tan]ngoài tế bào < [chất tan]trong tế bào
 trường bên →Chất tan không .khuếch tán vào 
 trong và trong tế bào được
 bên ngoài tế 
 bào Đẳng trương:
 [chất tan]ngoài tế bào = [chất tan]trong tế bào
 Grap10: Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ khuếch tán qua
màng.
2.4. Ví dụ về giáo án soạn theo hướng nghiên cứu
 Giáo án : TẾ BÀO NHÂN THỰC
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức
- Mô tả được cấu trúc chức năng của nhân.
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của ribôxom.
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của hệ thống lưới nội chất.
- Mô tả được cấu trúc chức năng của bộ máy Gôngi.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, tư duy, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức
3. Trọng tâm
Cấu trúc tế bào: Nhân tế bào, lưới nội chất, riboxom và bộ máy Gôngi. - Các nhóm nghiên cứu cử đại diện nên các ống và xoang dẹt thông với
lên trình bày nhau
- GV nhận xét và đưa ra grap 4 và 5: - Grap 4: Lưới nội chất
Lưới nội chất, cấu tạo ribôxom để b. Ribôxom
hoàn thiện kiến thức cho HS. - Không có màng giới hạn, được cấu
- GV trình bày cấu trúc và chức năng tạo từ một số ARN và protein khác 
của bộ máy Gôngi? nhau → Là nơi tổng hợp protêin cho tế 
- HS nghiên cứu trả lời bào
- GV nhận xét bổ sung: - Grap 5: Ribôxom
 3. Bộ máy Gôngi
 - Gồm hệ thống túi màng dẹt xếp 
 chồng lên nhau nhưng tách biệt nhau 
 theo hình vòng cung.
 - Chức năng của Gôngi là gắn nhóm 
 tiền tố cacbonhiđrat vào prôtêin được
 tổng hợp ở lưới nội chất hạt, tổng hợp
 một số hoocmon, từ đó tạo ra các túi
 có màng bao bọc như túi tiết, lizôxom.
 - Grap 6: Bộ máy Gôngi.
4. Củng cố
- GV yêu cầu HS đọc kết luận SGK
- GV đưa ra grap tế bào nhân thực để hệ thống hóa kiến thức cho HS
- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập trắc nghiệm để kiểm tra mức độ hiểu bài 
của HS.
5. Dặn dò
- HS trả lời câu hỏi cuối bài, học bài cũ, chuẩn bị bài 9, bài 10.
2.5. Kiểm chứng – So sánh
 Mới năm đầu về trường chưa có kinh nghiệm nên được phân công dạy 
hầu như là các lớp 10 cơ bản của toàn khối nên tôi củng đã mạnh dạn áp dụng. 
Tôi đã thực hiện trên 5 lớp dạy, hầu hết các lớp thuộc nhóm trung bình và trung 
bình - khá
Số liệu thu được qua thống kê và phân tích kết quả phiếu học tập dùng củng cố 
cuối các tiết dạy.
 Mẫu phiếu học tập dùng đánh giá mức độ hiệu quả của các lớp như sau:
Bài tập trắc nghiệm: Bài tế bào nhân thực 
Hãy chọn đáp án em cho là đúng nhất:
Câu 1: Vật chất di truyền ở cấp độ phân tử của sinh vật nhân thực là?
a. Các phân tử axitnucleic b. nuclêôprotein
c. Hệ gen d. các phân tử axit
đêôxiribonucleic

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_grap_trong_giang_day_phan_chuo.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản.pdf