Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy bài Trung Quốc thời Phong kiến (Tiết 1 - SGK Lịch sử 10 Ban cơ bản)

doc 15 trang sk10 13/01/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy bài Trung Quốc thời Phong kiến (Tiết 1 - SGK Lịch sử 10 Ban cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy bài Trung Quốc thời Phong kiến (Tiết 1 - SGK Lịch sử 10 Ban cơ bản)

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy bài Trung Quốc thời Phong kiến (Tiết 1 - SGK Lịch sử 10 Ban cơ bản)
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
 TRUNG TÂM GDTX - DN HOẰNG HOÁ
 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ TRONG GIẢNG 
 DẠY BÀI 5 “TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN ( TIẾT 1)
 SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ 10 BAN CƠ BẢN
 Người thực hiện: Nguyễn Văn Bài
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN môn: Lịch sử
 THANH HOÁ, NĂM 2012 Giáo viên: Nguyễn Văn Bài – Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hoá
 Qua thực tiễn dạy học bài Trung Quốc thời phong kiến nhiều lần tôi 
nhận thấy đây là một bài khó, nếu như không có sự chuẩn bị tốt sẽ khó giúp 
học sinh hiểu rõ quá trình hình thành quan hệ sản xuất phong kiến, sự phát triển 
và hoàn chỉnh của chế độ phong kiến Trung Quốc dưới thời Đường. Việc vận 
dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề đối với bài giảng này là phù hợp với 
kiểu bài truyền thụ kiến thức mới đem lại hiệu quả cao. Nhằm nâng cao hiệu 
quả dạy học đối với bài “Trung Quốc thời phong kiến” tôi mạnh dạn đưa ra 
sáng kiến về một bài dạy cụ thể để các bạn đồng nghiệp tham khảo. Rất mong 
được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện 
hơn.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng:
 “ Lịch sử là sự kiện”. Đó là một tổng kết mang tính chất kinh điển. Bản 
thân những sự kiện lịch sử vốn đã khô khan, nhất là những bài, những chương 
viết về các trận đánh có rất nhiều những con số về ngày, tháng, năm xảy ra sự 
kiện hoặc những số liệu về các thành tựu đã đạt được trên mọi lĩnh vực. Để 
chuyển tải cho học sinh những số liệu một cách khô cứng như vậy, đòi hỏi 
người giáo viên phải linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng phương pháp. 
Còn đối với người học lịch sử phải có phương pháp học, không nên học một 
cách máy móc hay học vẹt, học như vậy sẽ không tạo ra sự hứng thú cho người 
học và nó không mang lại hiệu quả.
 Thực tế cho thấy, do những quan điểm thiếu đúng đắn từ phía người dạy 
và người học về môn lịch sử ở trường phổ thông nên một bộ phận lớn học sinh 
khi nói tới môn sử thường hỏi chúng tôi những câu đại thể như: Thầy ơi! Bài 
học dài như thế, nhiều sự kiện như thế làm sao có thể nhớ được? hoặc những 
câu như sự kiện sử khô khan quá học khó vào thầy ạ!, một số em nói thẳng ra 
là phụ huynh em nói học các môn khối C ngày nay khó tìm kiếm được việc làm 
và ít cơ hội chọn trường v.v , từ đó đã làm ảnh hưởng không ít tới hứng thú 
học tập bộ môn, qua đó tác động không ít tới tâm lí của người dạy. Một số giáo 
viên cũng vì thế mà chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức mới, chưa chú 
trọng đến việc đổi mới phương pháp nhằm gây hứng thú và phát huy tính tích 
cực, chủ động của học sinh vì thế mà dẫn tới việc người học không nắm được 
bản chất của sự kiện, học trước quên sau, thiếu khả năng so sánh khái quát hoá 
sự kiện từ đó mà dẫn tới việc nhàm chán đối với môn học. Nghiêm trọng hơn 
từ việc hiểu sai bản chất sự kiện một số học sinh khi vận dụng vào làm bài còn 
xuyên tạc, hiện đại hoá lịch sử, bóp méo sự kiện dẫn tới thái độ, tình cảm tính 
giáo dục của môn học không cao.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên :
 Bằng việc vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp hiệu quả trong 
dạy học lịch sử, nhất là phương pháp dạy học nêu vấn đề, cùng với việc giúp 
các em cùng nhau đưa ra suy nghĩ của mình để giải quyết các vấn đề, những sự 
kiện, hình ảnh lịch sử cụ thể, gợi mở cho các em hướng tư duy, giải quyết vấn 
đề một cách sáng tạo mà không gây nhàm chán và xa lạ lại có tác dụng kích 
 2 Giáo viên: Nguyễn Văn Bài – Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hoá
1. Nhận biết vấn đề
2. Xây dựng ý tưởng và phương án giải quyết.
3. Thử các phương án giải quyết khắc phục những chỗ hở.
4. Kiểm tra
5. Nếu không có sự phù hợp thì cần bắt đầu lại với các phương án mới.
6. Nếu vấn đề đã được giải quyết, kết thúc quá trình.
Thực hiện được như vậy thì tiết học nêu vấn đề mới đạt được kết quả như 
mong muốn.
2. Ứng dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề vào một tiết dạy lịch sử cụ 
thể bài “Trung Quốc thời phong kiến” ( SGK lịch sử 10 Ban cơ bản).
 Trong quá trình dạy học lịch sử những năm gần đây, trong đổi mới 
phương pháp dạy học, bản thân tôi đã thử nghiệm nhiều phương pháp dạy học 
trong đó có phương pháp dạy học nêu vấn đề và thấy rằng nó rất hiệu quả. Tôi 
xin đưa ra phương pháp dạy học nêu vấn đề trong bài giảng “Trung Quốc thời 
phong kiến” như sau:
 BÀI 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN (Tiết 1)
A. Mục tiêu bài học:
 Học xong bài học yêu cầu học sinh cần:
1.Về kiến thức:
 - Nắm được sự hình thành xã hội phong kiến Trung Quốc và quan hệ 
giai cấp trong xã hội.
 - Bộ máy chính quyền phong kiến được hình thành, củng cố từ thời Tần, 
Hán đến thời Minh, Thanh. Chính sách xâm lược, chiếm đất đai của các Hoàng 
đế Trung Hoa.
 - Những đặc điểm về kinh tế Trung Quốc thời phong kiến: nông nghiệp 
là chủ yếu, hưng thịnh theo chu kì, mầm mống quan hệ tư bản đã xuất hiện 
nhưng còn yếu ớt.
 4 Giáo viên: Nguyễn Văn Bài – Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hoá
3. Tổ chức dạy học bài mới.
Mục 1. Chế độ phong kiến thời Tần – Hán
 a. Sự hình thành xã hội phong kiến: 
* Cơ sở hình thành:
 GV? Chế độ phong kiến Trung Quốc hình thành trên cơ sở nào?
 GV hướng dẫn học sinh trả lời theo 3 ý : 
 - Công cụ bằng sắt xuất hiện, kỹ thuật canh tác mới
 - Giao thông thuỷ lợi phát triển
 - Năng xuất lao động tăng cao
GV? Sự phát triển của công cụ và sản xuất đã dẫn tới điều gì? ( Học sinh 
hiểu được sự biến chuyển về kinh tế sẽ tất yếu làm biến chuyển về xã hội). 
Từ đó Giáo viên đưa ra sơ đồ sự phân hoá xã hội.
* Sự phân hoá xã hội: 
GV dùng sơ đồ giảng gọn các ý sau: 
 - Giai cấp địa chủ xuất hiện
 - Sự phân hoá giai cấp nông dân.
* Quan hệ sản xuất phong kiến ra đời: 
GV hỏi: Vậy quan hệ sản xuất phong kiến ra đời như thế nào?
HS dựa vào SGK trả lời. GV tổng đưa ra sơ đồ hình thành quan hệ sản xuất 
phong kiến để giải thích:
 SƠ ĐỒ HÌNH THÀNH QUAN HỆ SẢN XUẤT PHONG KIẾN:
 XÃ HỘI CỔ ĐẠI XÃ HỘI PHONG KIẾN
 Quý tộc Quan lại,
 ND địa chủ
 giàu
 Nông Nông 
 dân ND dân 
 công tự canh lĩnh 
 xã canh
 ND
 nghèo
Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh để học sinh thấy rõ được sự thay 
đổi của quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã trước đây đã 
phải nhường chổ cho quan hệ bóc lột chủ yếu của địa chủ đối với nông dân 
lĩnh canh và thấy rõ sự tiến bộ của quan hệ sản xuất phong kiến so với xã hội 
cổ đại. GV mở rộng giải thích các khái niệm : địa chủ, nông dân giàu, nông 
dân tự canh, nông dân lĩnh canh và nhấn mạnh quan hệ bóc lột chủ yếu của 
địa chủ đối với nông dân lĩnh canh là đặc trưng cơ bản của quan hệ sản xuất 
phong kiến.
b. Sự hình thành chế độ phong kiến nhà Tần – Hán: 
 6 Giáo viên: Nguyễn Văn Bài – Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hoá
GV dùng bản đồ trình bày sự xâm lược của phong kiến Trung Quốc với Triều 
Tiên và đất đai của người Việt cổ 
Mục 2. Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường.
 a. Sự thành lập nhà Đường
GV: Sau mấy thế kỉ rối ren liên tiếp, Lý Uyên dẹp tan được các phe đối lập, 
đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi Hoàng đế, lập ra nhà Đường (618 -907).
 b. Về kinh tế:
GV hỏi: Nêu những biện pháp, chính sách kinh tế của nhà Đường so với các 
triều đại trước? Nội dung của chính sách Quân điền?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý:
 Nông dân được giảm tô thuế, bớt sưu dịch, nhà Đường lấy ruộng đất công và 
ruộng hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền (giải thích chế độ 
quân điền). Người nông dân được cấp ruộng đất và chịu thuế theo chế độ Tô – 
Dung - Điệu ( gv giải thích thêm).
GV hỏi : Những biện pháp, chính sách trên đã đưa lại những thành tựu gì về 
kinh tế? ( GV gợi ý các lĩnh vực : Nông nghiệp thủ công nghiệp, giao thông 
vận tải).
- Nông nghiệp: Kỷ thuật canh tác mới, chọn giống, canh tác đúng thời vụ, 
năng xuất cao hơn.
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp phát triển: luyện sắt, đóng tàu  xưởng 
thủ công có hàng chục người làm việc gọi là tác phường.
( GV có thể hướng dẫn HS so sánh với kinh tế thời Tần – Hán để thấy được 
sự phát triển cao hơn của nhà Đường).
- Giao thông vận tải dược phát triển con đường tơ lụa trên đất liền và trên biển 
được thiết lập và mở rộng.
 Kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước.
 c. Về chính trị , xã hội.
GV hỏi: Nêu những biện pháp lớn của nhà Đường về chính trị , xã hội?
HS dựa vào SGK trả lời, GV giảng nhấn mạnh các nội dung sau:
- Cử người thân tín cai quản các địa phương ( vua Đường Thái Tông nhận 
thức được rằng: “ Thuyền ví như vua, nước ví như dân, nước có thể chở 
thuyền, cũng có thể lật thuyền”).
- Thi tuyển chọn nhân tài (điểm mới để tập hợp nhân tài cho đất nước, không 
giới hạn trong giới quý tộc, địa chủ, quan lại như trước đây).
GV mở rộng thêm về văn hoá thời Đường: nhờ chính sách tiến bộ, trọng nhân 
tài mà văn hoá thời đường cũng phát triển rực rỡ đặc biệt thơ Đường đạt tới 
đỉnh cao.
d. Chính sách đối ngoại: 
GV hỏi : Đối với các nước xung quanh nhà Đường thực hiện chính sách gì?
HS trả lời theo SGK.
- Bành trướng xâm lược Thời Đường Trung Quốc có cương vực lãnh thổ 
lớn nhất.
GV hỏi: Vì sao nhà Đường sụp đổ ? 
 8 Giáo viên: Nguyễn Văn Bài – Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hoá
cũng có sự khác nhau. Qua các loại bài kiểm tra, phiếu TEST tôi đã thu được 
kết quả so sánh như sau:
 Các mức độ Các lớp thực hiện Các lớp ít thực hiện
 Hứng thú học tập bộ Tăng lên Bình thường
 môn
 Khả năng ghi nhớ sự - Nhanh. - Mức độ chậm.
 kiện, nhân vật - Nhiều, hiểu rõ sự kiện.
 Khả năng làm bài phân - Đa dạng, phân tích có - Chủ yếu học thuộc 
 tích sự kiện chiều sâu. lòng, ghi nhớ các sự 
 kiện không sâu.
 Công tác giáo dục tư Học sinh có tình cảm, - Học sinh có thái độ 
 tưởng thái độ đúng đắn đối với đúng đắn đối với sự 
 sự kiện, nhân vật. kiện, nhân vật.
 + Trước hết qua nghiên cứu đề tài tôi đã khẳng định được vai trò của 
phương pháp dạy học, nêu vấn đề trong quá trình dạy học, từ đó tôi có hướng 
để tìm tòi, sáng tạo trong công tác giảng dạy của mình.
 + Từ việc ứng dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, tôi đã gây được 
hứng thú học tập trong học sinh và có được những giờ giảng thành công.
 + Nâng cao được khả năng nhận thức và chất lượng tiếp thu tri thức của 
học sinh, các em đã vận dụng kiến thức và kĩ năng vào bài làm trong các bài 
kiểm tra, bài thi đạt kết quả cao.
V. KẾT LUẬN:
 * Dạy học nêu vấn đề là cách dạy đòi hỏi tính tự lực, tính tích cực của 
học sinh trong học tập, thực sự phù hợp với nội dung cải cách giáo dục và yêu 
cầu “Đổi mới phương pháp dạy học”. Dạy học nêu vấn đề có thể trình bày có 
tính chất vấn đề, xây dựng tình huống có vấn đề, nêu vấn đề để cho học sinh 
tìm kiếm bộ phận và nêu vấn đề để học sinh tự lực nghiên cứu hoàn toàn. 
Thông thường ở trên lớp nên sử dụng những mức độ đầu, còn mức độ để học 
sinh tự lực nghiên cứu hoàn toàn chỉ có thể dành bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc 
ra bài tập về nhà.
 * Dạy học nêu vấn đề giúp học sinh nắm được tri thức một cách vững 
chắc, sáng tạo, linh hoạt đồng thời rèn luyện phương pháp tự học. Dạy học 
nêu vấn đề giúp học sinh phát triển tư duy biện chứng và tư duy sáng tạo, 
giúp học sinh có hứng thú học tập, tập trung cao độ vào bài học và bước đầu 
làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Dạy học nêu vấn đề còn góp 
phần xây dựng niềm tin vững chắc cho học sinh và tri thức ở đây do học sinh 
tìm ra chứ không phải do người khác nhồi nhét vào. Do đó, dạy học nêu vấn 
đề thực sự đáp ứng được yêu cầu đào tạo những con người thông minh sáng 
 10

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_day_hoc_neu_van_de.doc