Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp Grap trong dạy học hóa học 10 nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh THPT - Mai Thị Hoa

pdf 14 trang sk10 31/05/2024 1010
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp Grap trong dạy học hóa học 10 nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh THPT - Mai Thị Hoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp Grap trong dạy học hóa học 10 nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh THPT - Mai Thị Hoa

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp Grap trong dạy học hóa học 10 nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh THPT - Mai Thị Hoa
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI 
 Trường THPT Số 1 Sa Pa 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 NHẰM RÈN 
 LUYỆN TƯ DUY CHO HỌC SINH THPT 
 - Họ và tên tác giả: MAI THỊ HOA 
 - Chức vụ: Giáo viên 
 - Tổ chuyên môn: Sinh - Hóa - Công nghệ 
 - Đơn vị công tác: THPT Số 1 Sa Pa 
 Sa Pa, ngày 26 tháng 05 năm 2014 
 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
 Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo 
viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục 
đích dạy học. 
 Cùng với xu hướng đổi mới trong quá trình dạy học, đổi mới phương 
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học 
sinh kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, 
tạo hứng thú học tập cho học sinh, khắc phục lối truyền thụ một chiều các kiến 
thứ sẵn có. Nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với 
thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có 
hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh 
nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. 
 Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng giáo dục. Hiện 
tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế 
hệ học trò là không ít. Với phương pháp giảng dạy này, nhiều khi người giáo 
viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. 
 Vì vậy, tại các trường phổ thông các phương pháp dạy học đã được 
thường xuyên thay đổi sử dụng hợp lý cho từng bài dạy nhằm đạt hiệu quả tốt 
hơn. Đặc biệt môn hoá học là một bộ môn đòi hỏi học sinh có kiến thức liên kết 
nhiều phần, nội dung phần học trước dùng để vận dụng, giải thích hoặc dự đoán 
kiến thức cho phần nội dung kiến thức sau. 
 Trong qua trình giảng dạy, thăm lớp dự giờ đồng nghiệp và đặc biệt dựa 
trên kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên và kết quả bộ môn cuối năm các 
năm học, nhìn chung điểm số của học sinh còn thấp, học sinh chưa biết cách 
khai thác vận dụng và lên kết các nội dung kiến thức đã học vào làm bài kiểm 
tra để có kết quả cao. 
 Tôi thấy với mỗi bài dạy nếu có phương pháp dạy học phù hợp sẽ giúp 
học sinh hiểu bài, vận dụng kiến thức của bài học tốt hơn. Chính vì vậy tôi viết 
đề tài “Sử dụng phương pháp Grap trong dạy học hóa học 10 nhằm rèn 
luyện tư duy cho học sinh THPT ” nhằm nêu ra phương pháp dạy học có thể 
vận dụng vào việc dạy học nhằm mục đích tới : 
 - Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ 
chuyên môn, học để chuyển đổi nghề nghiệp. 
 - Rèn luyện kĩ năng vận dụng và liên kết các nội dung kiến thức đã học 
để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động và sản xuất. 
 - Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, 
phát huy tính sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống 
có vấn đề nảy sinh trong học tập và trong thực tiễn. 
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 
 - Đề tài được viết trong quá trình dạy học, rút ra một số kinh nghiệm từ công 
tác giảng dạy tại trường THPT Số 1 SaPa 
 - Đối tượng áp dụng: Nghiên cứu đại trà cho học sinh bậc trung học phổ 
thông lớp 10 của nhà trường. 
 3 Năm 1970 vận dụng quy luật phát hiện về sự chuyển hoá phương pháp 
khoa học thành phương pháp dạy học Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã chuyển 
hoá phương pháp Grap toán học thành phương pháp dạy học thông qua sử lí sư 
phạm. 
 Trong việc chuyển hoá phương pháp Grap toán học thành phương pháp 
Grap dạy học chúng ta căn cứ và vận dụng tư tưởng cơ bản của lí thuyết Grap đó 
là nguyên lí về cấu trúc Grap. 
 Grap bao gồm một tập hợp không rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một 
tập hợp những yếu tố gọi là cạnh. Mỗi yếu tố của A là một cặp (không xếp theo 
thứ tự) những yếu tố rõ rệt của E. 
 Có thể phát biểu như sau: Grap là một tập hợp hữu hạn các điểm (gọi là 
các đỉnh) tập hợp các đoạn đường cong hay thẳng gọi là cạnh. Trong đó các đỉnh 
thường được kí hiệu là A,B,C, đường nối hai đỉnh gọi là cạnh. 
 Dạy học là một hoạt động rất phức tạp. Lý thuyết Grap sẽ giúp giáo viên 
quy hoạch được quá trình dạy học trong toàn bộ cũng như từng mặt hoạt động 
của nó. 
Áp dụng phương pháp Grap vào phương pháp dạy học ta có thể: 
 -Xây dựng Grap cho một nội dung dạy học, cho một khái niệm, một bài 
toán hoá học. 
 -Dùng phương pháp Grap và tiếp cận phương pháp mođun vào lí luận để 
giải bài toán hoá học. 
 - Dùng để thiết kế một quy trình công nghệ châo một bài toán hoá học 
 - Dùng Grap nội dung để dạy học trên lớp về hoá học hoặc xây dựng 
phương án tối ưu cho chương trình môn học. 
* Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng Grap nội dung: 
 Dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật học thuyết bài học) chọn 
kiến thức chủ chốt (kiến thức cơ bản cần và đủ về cấu trúc ngữ nghĩa) đặt chúng 
vào đỉnh của Grap. Nối các đỉnh vào nhau bằng những đường cong theo logic 
dẫn xuất tức là theo sự phát triển bên trong của nội dung đó. 
2. Thực trạng của vấn đề: 
 Trong quá trình giảng bài giáo viên cũng có thể đặt ra các câu hỏi liên hệ 
kiến thức cũ với kiến thức mới đang học. Tuy nhiên học sinh có mức độ kiến 
thức trung bình và yếu có khả năng liên kết kiến thức còn chưa nhanh thì tìm ra 
mối quan hệ còn chậm. Hoặc sau bài học học sinh sẽ không còn nhớ về mối liên 
hệ giữa các kiến thức trong bài. 
 Chất lượng thi tốt nghiệp, và đặc biệt chất lượng thi đại học môn Hóa học ở 
trường THPT Số 1 Sa pa hiện nay vẫn còn thấp so với các trường trong tỉnh. 
Bản thân tôi luôn trăn trở: Mình phải làm gì để góp một phần nhỏ để giải quyết 
thực trạng trên. Qua nhiều năm công tác tôi nhận thấy: Bản thân cần phải thường 
xuyên tu dưỡng rèn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nhiều hơn nữa, nghiên cứu 
tìm phương pháp giảng dạy tối ưu nhất để học sinh hiểu bài hơn, nhằm nâng 
cao chất lượng bộ môn Hóa học cũng như nâng cao trình độ chuyên môn cho 
chính bản thân mình và nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn và giáo dục 
toàn diện. 
 5 II, Tính chất hoá học: 
 Tính chất hoá học cơ bản của clo là tính oxi hoá mạnh. 
 - 
 Cl2 + 2e 2Cl 
 1, Tác dụng với kim loại: 
 2M + nCl2 2MCln 
 o o + -
Ví dụ: 2 Na + Cl2 2Na Cl 
 2 Fe + 3Cl2 2 FeCl3 
 Cu + Cl2 CuCl2 
 2, Tác dụng với hiđro 
 o o +1 -1 
 H2 + Cl2 2H Cl
 Trong phản ứng với kim loại và hiđro, clo thể hiện tính oxi hoá mạnh 
 3, Tác dụng với nước: 
 o -1 +1
 H2O + Cl 2 ↔ HCl + HCl O 
 axit hipoclorơ 
 HClO axit yếu, có tính oxi hoá mạnh (của Cl+) 
 Nước Clo có tính tẩy màu 
 III, Trạng thái tự nhiên: 
 - Có hai đồng vị bền 35Cl, 37Cl 
 - Chỉ tồn tại ở dạng hợp chất 
 IV.Ứng dụng: 
 - Dùng để tẩy trắng vải, giấy và điều chế những chất để diệt trùng, tẩy 
trắng như clorua vôi, nước gia ven 
 - Trong công nghiệp một lượng lớn clo dùng để sản xuất axit clohiđríc, 
dược phẩm, dung môi hữu cơ, những chất diệt trùng trong nông nghiệp, chất 
dẻo, tơ và cao su nhân tạo. 
 V. Điều chế: 
 -TPTN: Chất oxi hoá mạnh + HCl đặc 
vd: MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O 
 -TCN: Điện phân dung dịch NaCl bão hoà có màng ngăn 
2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2 
 Chúng ta có thể xây dựng nội dung kiến thức theo phương pháp Grap như 
sau: 
 3. 2. Xây dựng Grap cho nội dung bài dạy Clo (chương trình 10 cơ bản) 
cho một giờ dạy. 
 a, Grap thô: Giới thiệu chung về bài Clo 
 7 KHHH: Cl STT : 17 Cấu tạo phân tử 
 KLNT: 35,5 Cl : Cl Cl – Cl 
 2 2 6 2 5
 CHe : 1s 2s 2p 3s 3p Liên kết cộng hoá trị không cực 
 CTPT : Cl2 
 II, Tính chất hoá học: 
 I, Tính chất vật lí: 
 KHHH: Cl + 2e 2Cl- 
 -Chất khí, màu vàng, xốc, độc 2
 -Nặng hơn không khí 
 -Tan vừa trong nước,tan trong 1, Tác dụng với kim 2, Tác dụng với 
 dung môi hữu cơ loại: H2: 
 2M + nCl2 2MCln H2 + Cl2 2HCl 
 n số oxihoa cao nhất ( khí) 
 của M 
 -Trong phản ứng với kim loại và với 
 III, Trạng thái tự nhiên: hidro Clo thể hiện tính oxi hoá mạnh 
 -Có hai đồng vị bền 35Cl, 37Cl 
 -Chỉ tồn tại ở dạng hợp chất 
 3, Tác dụng với nước: 
 o -1 +1
 H2O + Cl2 ↔ HCl + HCl O 
 axit hipoclorơ 
 IV, Ứng dụng: HClO axit yếu, có tính oxi hoá mạnh (của 
 -Diệt trùng, tẩy trắng Cl+) 
 -Sx HCl, dung môi hữu cơ chứa Nước Clo có tính tẩy màu 
 clo 
 V, Điều chế: 
 -TPTN: Chất oxi hoá mạnh + HCl đặc 
 vd: MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O 
 -TCN: Điện phân dung dịch NaCl bão hoà có màng ngăn 
 2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2 
 Nhận xét: 
 - Để cho bài soạn và giảng hoàn thành và học sinh ghi chép dễ dàng, dễ 
học thì giáo viên phải xây dựng hoặc định hướng ( học sinh khá) hoặc phát trước 
cho học sinh( học sinh Tb và yếu) khung chứa các đỉnh của của grap chi tiết. 
 - Nên giao phần chuẩn bị kiến thức bài học cụ thể và phù hợp với mỗi loại 
đối tượng học sinh để tránh gây hiện tượng học sinh không làm được dẫn đến 
tình trạng ngại và lười. 
 - Hiện nay với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử thì phương pháp này thực 
hiện càng thuận lợi hơn và đạt hiệu quả cao hơn. 
 9

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_grap_trong_day_hoc.pdf