Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố bài chương I phần sinh học tế bào – Sinh học 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố bài chương I phần sinh học tế bào – Sinh học 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố bài chương I phần sinh học tế bào – Sinh học 10
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến kinh nghiệm SỬ DỤNG TRÒ CHƠI PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG KHÂU CỦNG CỐ BÀI CHƯƠNG I PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10 Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Vân Anh Mã sáng kiến: 56. Lập Thạch, năm 2018 0 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái - Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng. - Đưa ra những nguyên tắc chung trong xây dựng và sử dụng trò chơi. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 20/09/ 2014 đến 2/10/2014 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: - Về nội dung của sáng kiến: 7.1 Cơ sở lí luận Nghị quyết trung ương 4 khóa VIII đã đề ra nhiệm vụ “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học”. nghị quyết cũng đã xác định: “Khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng kỹ năng tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh” Trò chơi không chỉ là một phương tiện giáo dục mà còn được nâng lên vị trí của mỗi phương pháp giáo dục đó là: “Phương pháp vui mà học, học mà vui” như Bác Hồ đã căn dặn chúng ta. “Trong lúc học, cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng làm cho chúng học” vì vậy trò chơi đã cuốn hút tất cả các em từ bậc tiểu học đến THPT và ở lứa tuổi thanh niên tuổi đời còn trẻ rất thích vui chơi, đòi hỏi được vui chơi, giải trí mà đã chơi thì rất đam mê. Khâu hoàn thiện kiến thức là khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Nên cơ sở lý luận của khâu hoàn thiện kiến thức được nghiên cứu từ rất lâu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức thành. Trong các công trình nghiên cứu đó các tác giả đã đề cập tới khái niệm vai trò của khâu hoàn thiện kiến thức và phương pháp dạy học ở khâu hoàn thiện kiến thức. 7.2. Cơ sở thực tiễn 7.2.1. Thực trạng khâu hoàn thiện kiến thức và việc sử dụng trò chơi để hoàn thiện kiến thức trong dạy học sinh học Hoàn thiện kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên quan sát các giờ dạy sinh học của nhiều giáo viên trường THPT cho thấy đa phần dừng lại ở việc nhắc lại kiến thức đơn thuần, một số sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, một số sử dụng trò chơi nhưng con số đó không nhiều bởi phần lớn giáo viên với tâm lý lo sợ thiếu thời gian của bài giảng nên họ chỉ chú ý đến khâu nghiên cứu tài liệu mới còn khâu hoàn thiện chỉ được tiến hành vội vàng hời hợt. Như vậy khâu hoàn thiện kiến thức trong dạy học sinh học nói chung và dạy học chương I phần Tế bào học nói riêng còn chưa được chú ý đúng mức. Điều đó làm hạn chế chất lượng dạy học bộ môn. 7.2.2. thực trạng ở Trường THPT Triệu Thái 2 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái Bằng trò chơi, việc rèn luyện các kĩ năng được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh bị lôi cuốn vào quá trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. Vì vậy hiệu quả học tập của học sinh tăng lên 7.3.2. Đặc điểm môn Sinh học: Nội dung cơ bản của bộ môn sinh học là hệ thống các khái niệm (bao gồm cả khái niệm, quy luật, quá trình). Những khái niệm này có mối liên quan với nhau. 7.3.3. Nội dung và mục tiêu trọng tâm của các bài Trong chương I phần sinh học tế bào Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước a. Mục tiêu bài - Kể tên được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào - Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với tế bào - Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng - Giải thích cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đặc tính lý hóa của nước - Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào. b. Nội dung trọng tâm bài học Vai trò của các nguyên tố hoá học và nước trong tế bào. Bài 4: Cacbonhidrat và lipit a. Mục tiêu bài - Liệt kê được các loại đường đơn đường đôi và đường đa có trong các cơ thể sinh vật. - Trình bày được chức năng từng loại đường trong cơ thể sinh vật. - Liệt kê được tên của các loại lipit có trong cơ thể sinh vật. - Trình bày được chức năng của các loại lipit trong cơ thể sinh vật. b. Nội dung trọng tâm bài học - Phân biệt được các loại cacbohiđrat và lipit. - Chức năng của các loại lipit Bài 5: protein a. Mục tiêu bài - Phân biệt được các mức độ cấu trúc của protein: bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4. - Nêu được chức năng của một số loại protein và đưa ra ví dụ. - Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của protein và giải thích được ảnh hưởng của các yếu tố này đến chức năng của protein. b. Nội dung trọng tâm bài học Cấu trúc và chức năng của protein Bài 6: Axitnucleic a. Mục tiêu bài - Nêu được thành phần hóa học của mottj nucleotit - Mô tả đươch cấu trúc của ADN và ARN - Trình bày được chức năng của ADN và ARN - So sanh được cấu trúc chức năng của ADN và ARN 4 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái 1 V I L Ư Ợ N G 2 Đ A L Ư Ợ N G 3 B Ư Ớ U C Ổ 4 C H Ấ T N G U Y Ê N S I N H 5 M A G I Ê 6 N I T Ơ 7 S Ắ T 8 B Ố N 9 H I Đ R Ô 10 C A C B O N 11 T Á I T Ạ O 12 P H Â N C Ự C 13 P H Â N B Ó N H Ó A H Ọ C 14 N Ư Ớ C Bài 4: Cacbonhidrat và lipit Câu hỏi: Hàng ngang 1. Có 7 chữ cái: Loại đường đơn này thường dùng cho người mới ốm dậy, người mệt mỏi, bà mẹ mới sinh nở... 2. Có 9 chừ cái: Tên loại đường đôi do sự kết hợp giữa glucôzơ và fructôzơ. 3. Có 8 chữ cái: Tên loại pôlisaccarit được dự trữ trong cơ thế động vật. 4. Có 7 chừ cái: Loại đường đa này có vai trò dự trừ năng lượng trong cơ thế thực vật. 5. Có 6 chữ cái: Tên nguyên tố hóa học cấu tạo nên tất cả các hợp chất hữu cơ. 6. Có 12 chữ cái: Đây là loại lipit phức tạp có đầu ưa nước và đuôi kị nước. 7. Có 5 chữ cái: Hợp chất hữu cơ này chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như este, benzen... 8. Có 7 chữ cái: Tên gọi khác của các pôlisaccarit. 9. Có 8 chừ cái: Loại đường đơn này có nhiều trong quả chín. 10. Có 7 chữ cái: loại đường đôi này có nhiều trong sữa. 11. Có 11 chữ cái: Đây là loại đường đơn gồm đường ribozơ và deoxizibôzơ. Câu hỏi: Hàng dọc Có 11 chữ cái: Tên hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O có công thức chung là [CH2O] n trong đó tỉ lệ giữa H và O là 2 : 1. 6 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái 1. Có 7 chữ cái: Đây là cấu trúc không gian của phân tử ADN theo Watson - Crick. 2. Có 13 chữ cái: Tên loại liên kết hoá học nối giữa các nuclêôtit trên mỗi mạch của phân tử ADN. 3. Có 9 chữ cái: Tên đơn phân của ADN. 4. Có 5 chữ cái: Tên của loại liên kết hóa học nối giữa các nuclêôtit trên 2 mạch của ADN. 5. Có 6 chữ cái: Tên nguyên tắc liên kết giữa các bazơ nitơ lớn với các bazơ nitơ bé. 6. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết bố sung với Xitôzin. 7. Có 6 chữ cái: Tính chất này của ADN giúp cho ADN mỗi loài có cấu trúc riêng. 8. Có 6 chữ cái: Bào quan này cùng với ti thể của tế bào nhân thực chứa ADN. 9. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết với Timin. 10. Có 11 chữ cái: Tên loại đường tham gia cấu tạo ADN. 11. Có 11 chữ cái: Phương pháp này được ứng dụng để xác định mối quan hệ cha con, mẹ con, hoặc đế xác định tội phạm thông qua máu, tóc... 11. Có 10 chữ cái: Tên loại axit tham gia cấu tạo nuclêôtit. 12. Có 7 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết với Guanin. Câu hỏi: Hàng dọc Có 13 chữ cái: Tên mạch gồm các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết phôtphodieste 1 X O Ắ N K É P 2 P H Ô T P H O Đ I E S T E 3 N U C L E O T I T 4 H I Đ R O 5 B Ổ S U N G 6 G U A N I N 7 Đ Ặ C T H Ù 8 L Ạ P T H Ể 9 A Đ Ê N I N 10 Đ Ê Ô X I R I B Ô Z Ơ 11 P H Â N T I C H A D N 12 P H Ô T P H O R I C 13 X I T Ô Z I N Ô chữ 2. Câu hỏi: Hàng ngang 1. Có 7 chữ cái: Sản phấm này được tạo ra từ quá trình dịch mã. 2. Có 9 chữ cái: Đây là nơi tập trung nhiều ARN của tế bào. 8 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái Ô số 6: Nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ? (Nguyên tử cacbon) Ô số 8: Một trong những vai trò quan trọng của nước trong tế bào?(dung môi) Ô số 9 : Vai trò của nguyên tố đa lượng trong tế bào?( Cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ) Bài 4: Cacbonhidrat và lipit 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong đó các ô: 2,5, 7 là con số may mắn. Ô số 1: Loại đường đơn thường dùng cho người ốm, giải độc, người mệt mỏi?(glucozo) Ô số 3: Loại đường được tạo nên bởi glucozo và fructozo?(sacarozo) Ô số 4: Loại đường có vai trò dự trữ năng lượng trong cơ thể thực vật?(tinh bột) Ô số 6: Loại lipit có đầu ưa nước và đuôi kị nước? (photpholipit) Ô số 8: Bệnh mà trẻ nếu ăn lắm kẹo ngọt trong ngày có thể mắc phải?(suy dinh dưỡng) Ô số 9: Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ?(sơ vữa động mạch) Bài 5: protein 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong đó các ô: 2,3, 5 là con số may mắn. Ô số 1: Tại sao có những vi sinh vật sống ở suối nước nóng xấp xỉ 1000c?(protein của chúng co cấu trúc đặc biệt có thể chịu được nhiệt) Ô số 4: Tại sao khi đun nóng nước lọc cua thì protein của chúng lại đóng thành mảng?(phần kị nước khi có nhiệt độ cao lộ ra liên kết với phần kị nước của phân tử khác làm protein bị vón cục tạo mảng) Ô số 6: Cấu trúc quyết định đặc tính của protein?(cấu trúc bậc ba) Ô số 7: Một trong những chức năng quan trọng của protein giúp cấu tạo nên máu( protein vận chuyển – hemoglobin) Ô số 8: Tại sao ta lại phải ăn protein từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau? (mỗi loại thức ăn cung cấp các loại axit amin khác nhau) Ô số 9: Các axit amin liên kết nhau bằng liên kết nào?(peptit) Bài 6: Axitnucleic 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong đó các ô: 1,3, 7 là con số may mắn. 10 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái Câu 6. Chất hữu cơ có bản chất là protein tham gia xúc tác cho các phản ứng gọi là: (enzim). Câu 7. Colagel, hemoglobin, miozin là loại protein chức năng nào?(protein cấu trúc) Bài 6: Axitnucleic Câu 1. Đơn phân cấu tạo nên AND là (nucleotit) Câu 2. Khoảng cách giữa các nucleotit?(3,4A0) Câu 3. Khối lượng phân tử của một nucleotit?(300ĐVC) Câu 4. Liên kết giữa các nucleotit trên một mạch?(photphodieste) Câu 5. Chức năng chủ yếu của AND là?(bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền Câu 6. Nucleotit của AND và ARN khác nhau ở phân tử nào?(đường) Câu 7. Công thức tính số liên kết hidro trên AND? (2A +3G) d.Trò chơi ô cửa bí mật. Giáo viên chuẩn bị từ 3 – 4 câu hỏi tương ứng với 3 – 4 ô cửa bí mật, mỗi ô cửa là một câu hỏi mà học sinh phải vượt qua để đến với phần quà ẩn trong ô cửa. Điều khiến cho trò chơi trở nên thú vị chính là phần quà trong mỗi ô cửa: có cánh cửa sẽ có phần quà tinh thần, có cánh cửa có phần quà là điểm số. Ví dụ: Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước Ô CỬA 1 Ô CỬA 2 Ô CỬA 3 Ô CỬA 4 Câu hỏi ô cửa 1: Nguyên tố hóa học nào đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên thế giới hữu cơ?(cacbon) Phần thưởng: Đừng buồn! Bạn sẽ may mắn lần sau. Câu hỏi ô cửa 2: Để giải thích việc sấy khô bảo quản nông phẩm người ta cho rằng nó hạn chế vi khuẩn sinh sản làm hỏng thực phẩm vì sao?(có nước) Phần thưởng : 9 điểm. Câu hỏi ô cửa 3: khi quy hoạch đô thị người ta để một khoảng thích hợp để trồng cây xanh đó là vì cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu trình nao?(cacbon) 12 Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_tro_choi_phat_huy_tinh_tich_cu.docx