Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video thí nghiệm và các hình ảnh phù hợp trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video thí nghiệm và các hình ảnh phù hợp trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video thí nghiệm và các hình ảnh phù hợp trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông VL Vật lý NV Nhiệm vụ 3 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu V.I.Lênin từng viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”. Đương nhiên quá trình nhận thức vật lý – một môn khoa học thực nghiệm cũng tuân theo quy luật đó. Xuất phát từ các sự vật hiện tượng xảy ra trong thực tế, người ta bắt đầu xây dựng giả thuyết khoa học, tiến hành thí nghiệm kiểm chứng rồi đưa ra kết luận. Do đó, tái hiện các hiện tượng vật lý trực quan sinh động, hay các vấn đề thực nghiệm trong dạy học vật lý là vô cùng quan trọng. Thế nhưng, vì điều kiện cơ sở vật chất, hoặc thời lượng trong một tiết dạy không cho phép..., rất nhiều hiện tượng vật lý, nhiều thí nghiệm vật lý lại ít được biểu diễn trong trường học, đặc biệt là các nội dung có tính liên hệ cao với đời sống. Đặc biệt, trong chương “Chất rắn chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lý 10 THPT, một chương có rất nhiều kiến thức thực tế, thực nghiệm và ứng dụng đòi hỏi quá trình quan sát và thực hành. Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: việc học tập với hình ảnh, video sẽ làm tăng khả năng ghi nhớ và chất lượng của việc ghi nhớ. Do vậy, việc sử dụng các hình ảnh, video để minh họa cho bài dạy đạt hiệu quả cao hơn là vô cùng cần thiết. Qua nghiên cứu tham khảo, tác giả nhận thấy đã có một số sáng kiến và đề tài nghiên cứu việc sử dụng các minh họa như video, hình ảnh, bảng biểu...trong dạy học vật lý. Tuy nhiên, chủ yếu tập trung ở nội dung: Cảm ứng điện từ, Từ trường, Quang hình thuộc chương trình Vật lí 11, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu cho nội dung cả chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lý 10 THPT. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nội dung chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT để thiết kế, sưu tầm và biên soạn các hình ảnh, video minh họa phù hợp. Bên cạnh đó là đề xuất được tiến trình và thực hiện dạy học một số nội dung có sử dụng hình ảnh và video minh họa đó để đánh giá làm kiểm chứng. 2. Tên sáng kiến Sử dụng video thí nghiệm và các hình ảnh phù hợp trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Triệu Thị Hậu - Địa chỉ: THPT Sáng Sơn- Đồng Thịnh-Sông Lô-Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 097 749 0705 - E_mail: trieuthihau.c3songlo@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến - Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Triệu Thị Hậu 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong thực tiễn giảng dạy chương VII: “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” môn Vật lý 10 THPT, làm tư liệu tham khảo cho HS và đồng nghiệp. 5 dạy học là rất cần thiết và có ý nghĩa vì nó tác động lên cả hai bán cầu cầu não, sẽ phát triển được tính tích cực nhận thức của HS, giúp HS ghi nhớ kiến thức bền vững hơn, từ đó HS sẽ tích cực học tập hơn. Có thể nhận biết tính tích cực của HS qua các biểu hiệu bên ngoài qua thái độ, hành vi và hứng thú; bên trong như sự căng thẳng trí tuệ, nỗ lực hoạt động, sự phát triển của tư duy, kết quả học tập. Và các video, hình ảnh GV sử dụng có thể góp phần phát huy được tích cực nhận thức của HS. c/ Video, hình ảnh và vai trò của chúng trong dạy học vật lý Video, hình ảnh có thể được hiểu là một trong những phương tiện dạy học mang thông tin cần chuyển tải cho HS dưới dạng hình ảnh theo những cách thức phù hợp với mục tiêu của quá trình dạy học. Hay nói cách khác, video, hình ảnh là hệ thống bao gồm: tranh ảnh, hình vẽ, biểu bảng, sơ đồ, video clip, đoạn phim quay lại các thí nghiệm, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng bằng phần mềm dạy học...mang nội dung của kiến thức cần truyền tải đến HS thông qua thị giác, thính giác. Cùng với chữ viết và lời nói, video, hình ảnh là phương tiện để trình bày kiến thức VL, giúp biểu diễn trực quan nội dung lời nói hay chữ viết cần truyền tải. Xét theo phương diện tâm lý học, sử dụng video, hình ảnh sẽ giúp HS tận dụng cả hai bán cầu não vào quá trình học. Ngoài ra, video, hình ảnh còn giúp gây cảm tình, tạo sự hứng thú với HS trong quá trình học tập. Video, hình ảnh còn là phương tiện giúp đơn giản hóa các hiện tượng, quá trình vật lý, nhờ đó tính trực quan trong dạy học được nâng cao, góp phần hỗ trợ cho quá trình tư duy trừu tượng của HS, làm HS nhớ kiến thức dễ dàng và bền vững hơn. d/ Xây dựng video, hình ảnh dùng trong dạy học vật lý * Nguyên tắc xây dựng video, hình ảnh - Đảm bảo thống nhất nội dung với ngôn ngữ nói, viết ; - Đảm bảo thống nhất các thành tố của quá trình dạy học; - Đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục; - Đảm bảo thống nhất giữa cái cụ thể và trừu tượng trong dạy học; - Đảm bảo tính trực quan và thẩm mỹ; - Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm HS; - Đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả. * Quy trình xây dựng video, hình ảnh - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học. - Bước 2: Nghiên cứu lựa chọn các đơn vị kiến thức có thể sử dụng video, hình ảnh. - Bước 3: Hoàn thiện các video, hình ảnh, đề xuất các phương án tổ chức dạy học phù hợp với nội dung và khả năng chuyển tải của video, hình ảnh. Tuy nhiên, với những đặc trưng riêng của môn học vật lý, chúng ta thường chỉ sử dụng video, hình ảnh trong dạy học các loại kiến thức đặc thù sau: - Dạy học kiến thức mới - Dạy học ứng dụng, kỹ thuật của vật lý e/ Quy trình thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng video, hình ảnh 7 - Sự nở vì nhiệt của vật rắn - Chất lỏng. Các hiện tượng căng bề mặt, dính ướt, mao dẫn của chất lỏng - Sự chuyển thể: nóng chảy, đông đặc, hoá hơi, ngưng tụ - Độ ẩm của không khí Sự biến dạng của vật rắn Chất rắn Sự nở vì nhiệt của vật rắn Hiện tượng căng bề mặt Chất lỏng Hiện tượng dính ướt, không dính ướt Chương VII Hiện tượng mao dẫn Sự nóng chảy và đông đặc Sự chuyển thể Sự hóa hơi và ngưng tụ Độ ẩm không khí Sơ đồ 2: Phân tích kiến thức chương VII: chất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể Các mục tiêu chính của chương này là: - Khảo sát đặc tính, cấu trúc, chuyển động nhiệt, một số tính chất vi mô và vĩ mô của chất rắn và chất lỏng. - Sự chuyển thể của các chất. - Độ ẩm của không khí và tác động của độ ẩm không khí với cuộc sống và sức khỏe của con người. 7.2.2. Những khó khăn thường gặp khi dạy học chương VII Với các nội dung cụ thể trên đều có tính thực tế cao và liên quan đến nhiều vấn đề, đòi hỏi học sinh phải có khả năng quan sát, đánh giá và ghi nhớ một cách tỉ mỉ. Hơn nữa, để giải thích một số nội dung, chúng ta cần phải có mô hình, cấu trúc vi mô ở cấp độ phân tử (như chất rắn kết tinh, vô định hình, các hiện tượng mặt ngoài của chất lỏng). Nhiều thí nghiệm cần biểu diễn lại cần diễn ra trên các dụng cụ có khả năng quan sát nhỏ (như hiện tượng mao dẫn, dính ướt, không dính ướt...), hay diễn biến nhanh (như đo lực căng bề mặt của chất lỏng), hoặc không dễ biểu diễn (như sự chuyển thể của các chất)... gây khó khăn cho giáo viên khi đề cập và cho học sinh khi quan sát và tưởng tượng. Điều này là trở ngại không nhỏ cho người dạy nếu thiếu phương tiện dạy học minh họa ở dạng hình ảnh hoặc video. SGK cũng đã cung cấp một số hình ảnh minh họa, được chọn lọc kỹ càng, công phu và phù hợp với nội dung dạy học. Tuy nhiên, đây hoàn toàn là hình ảnh tĩnh, trong khi đó kiến thức VL lại khá là trừu tượng, nên dường như đó là không đủ để mô tả rõ nét một hiện tượng hay quá 9 hưởng đến tính chất vật lý của chất rắn kết tinh. Sau quan sát, HS có thể đưa được kết luận. * Bài 34-3 - Phân loại: Hình ảnh - Mục đích: Giúp HS có thể phân biệt được đơn tinh thể và đa tinh thể, sau đó hiểu được tại sao đơn tinh thể có tính dị hướng, đa tinh thể có tính đẳng hướng. - Phương án sử dụng: GV dùng mô hình này để phân loại: đơn tinh thể và đa tinh thể. Sau đó là phân tích tính dị hướng và đẳng hướng của chất rắn kết tinh. * Bài 34-4 - Phân loại: Hình ảnh - Mục đích: Giúp HS phân biệt được chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình. - Phương án sử dụng: GV cho HS quan sát, yêu cầu HS nêu điểm khác nhau về cấu trúc hình học của hai loại chất rắn: muối ăn và thủy tinh, sau đó đưa ra khái niệm về chất rắn vô định hình. * Bài 34-5 - Phân loại: hình ảnh - Mục đích: giúp HS thông qua mô hình này mà phân biệt được: chất rắn đơn tinh thể, chất rắn đa tinh thể, chất rắn vô định hình và hiểu tại sao chúng có tính đẳng hướng hoặc dị hướng. - Phương án sử dụng: GV cho HS quan sát, yêu cầu HS nêu điểm khác nhau về cấu trúc hình học của: chất rắn đơn tinh thể, chất rắn đa tinh thể, chất rắn vô định hình , sau đó khẳng định về tính dị hướng, đẳng hướng. 11 * Bài 36 - Ungdung - Phân loại: Hình ảnh - Mục đích: Giúp HS nhận biết các ứng dụng - Phương án sử dụng: GV dùng để dạy ứng dụng và củng cố bài học c. Sự chuyển thể của các chất * Bài 38 - Cac qua trinh chuyen the - Phân loại: hình ảnh - Mục đích: Giúp HS biết tên các quá trình chuyển thể và tính hai chiều của sự chuyển thể của các chất. - Phương án sử dụng: GV dùng mở đầu cho bài học, có thể yêu cầu HS nêu ví dụ thực tế cho mỗi quá trình, HS có thể nhận thấy hai quá trình thăng hoa - ngưng kết ít gặp hơn, sau đó GV giới thiệu nội dung chính của bài. * Bài 38 - Su nong chay - Phân loại: Video - Mục đích: Giúp HS nêu được khái niệm nhiệt nóng chảy và hiểu được công thức tính. Từ đó HS có thể đưa ra cách giải bài tập vận dụng SGK - Phương án sử dụng: GV dùng để chỉ rõ ràng có hai quá trình truyền nhiệt xảy ra trong thí nghiệm: Q1: nhiệt lượng chỉ có tác dụng làm tăng nhiệt độ của nước đá cho 0 đến khi đạt nhiệt độ nóng chảy 0 C, Q2: nhiệt lượng chỉ có tác dụng làm nóng chảy 0 hoàn toàn nước đá ở 0 C. Từ đó yêu cầu HS nhắc lại cách tính Q 1 và nêu định nghĩa nhiệt nóng chảy Q2. GV có thể dùng luôn video này để giao bài tập áp dụng tính toán. 13 - Phương án sử dụng: GV dùng để củng cố bài học, cung cấp kiến thức sâu hơn cho HS khá giỏi d. Độ ẩm không khí * Bài 39 - DVD do am kk - Phân loại: Video - Mục đích: Giúp HS thấy được tầm quan trọng của độ ẩm không khí với cuộc sống hàng ngày, từ đó hứng thú với nội dung chuẩn bị nghiên cứu. - Phương án sử dụng: GV dùng để đặt vấn đề bài học, nhắc đến một số khái niệm sắp được nghiên cứu: bão hòa, độ ẩm không khí, tỉ đối... * Bài 39-Do am a và A - Phân loại: Hình ảnh - Mục đích: Giúp HS tưởng tượng trực quan và đưa ra được khái niệm: độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm cực đại. - Phương án sử dụng: GV dùng để mô phỏng hai khái niệm độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại. * Bài 39 - Do am ti doi - Phân loại: Video - Mục đích: Giúp HS hiểu bản chất khái niệm độ ẩm tỉ đối và công thức tính của nó. HS còn có thể đánh giá về trạng thái bão hòa/chưa bão hòa của không khí và các hiện tượng xảy ra kèm theo. - Phương án sử dụng: GV dùng để mô phỏng mối liên quan của độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm cực đại, độ ẩm tỉ đối, áp suất không khí, nhiệt độ không khí, khi nào sự bay hơi hay ngưng tụ xảy ra, khi nào không khí đạt trạng thái bão hòa. Lưu ý, trong quá trình chiếu video, GV sẽ thuyết minh cho video để giúp HS hiểu mô phỏng 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_video_thi_nghiem_va_cac_hinh_a.docx
- Bìa Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video thí nghiệm và các hình ảnh phù hợp trong dạy học chương “Chấ.pdf
- Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video thí nghiệm và các hình ảnh phù hợp trong dạy học chương “Chất rắ.pdf