Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế giáo án bài “Lực ma sát” theo phương pháp dạy học tích cực
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế giáo án bài “Lực ma sát” theo phương pháp dạy học tích cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế giáo án bài “Lực ma sát” theo phương pháp dạy học tích cực
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói rằng việc đổi mới phương pháp dạy học là việc rất cần thiết, thường xuyên và không thể thiếu trong môi trường sư phạm. Điều này được thể hiện rất rõ trong các nội dung Nghị quyết của Đảng, các chỉ thị của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Đối với bộ môn vật lý trung học phổ thông thì việc đổi mới phương pháp dạy học lại càng cần thiết hơn, đó là môn học mà chứa nhiều khái niệm, hiện tượng trừu tượng. Nếu không đổi mới phương pháp dạy học thì học sinh dễ nhàm chán và ngày càng không yêu thích môn vật lý. Thực tế cho thấy hiện nay số lượng học sinh các trường phổ thông trên huyện tôi lựa chọn môn thi trung học phổ thông quốc gia nghiêng hẳn về khoa học xã hội, ít nhiều cũng có nguyên nhân môn học chúng tôi chưa làm nỗi bật những cái hay của nó. Nếu để bản chất môn vật lý là môn học lý thú bị mai một thì bản thân tôi là một giáo viên vật lý tôi thấy rất trăn trở. Chính vì thế tôi chọn đề tài: “ Thiết kế giáo án bài “Lực ma sát” theo phương pháp dạy học tích cực” để nghiên cứu. Mong rằng đề tài của mình góp sức nhỏ vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là “Phương pháp dạy học tích cực” trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu khái niệm phương pháp dạy học tích cực Giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực. Thiết kế giáo án cho bài “Lực ma sát” theo phương pháp dạy học tích cực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Lý luận phương pháp dạy học tích cực - Một số tài liệu liên quan phương pháp dạy học tích cực 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây: 4.1. Nghiên cứu tài liệu: Trong quá trình làm đề tài tôi đã đọc qua các tài liệu, sách báo, mạng internet có liên quan, giúp tôi có cơ sở lí luận để phân tích phương pháp dạy học tích cực. 4.2. Điều tra: 1 B. PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận: 1.1. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên: Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục cũng như đề tài thực tiễn của mình, bản thân đã đọc và tìm hiểu rất kĩ các công văn sau đây và xem đó làm cơ sở lí luận của đề tài: - Công văn số 3535/BGĐT-GDTrH, ngày 27/5/2013 của BGĐDT về việc hướng dẫn áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” - Công văn số 791/HD-BGDĐT, ngày 25 tháng 06 năm 2013 hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông. - Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08 tháng 10 năm 2014 V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. - Công văn số 1503/SGD&ĐT-GDTrH ngày 07/9/2015 của SGD&ĐT Hà Tĩnh về việc tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học năm học 2015 – 2016 - Công văn hướng dẫn sáng tạo đồ dùng dùng dạy học năm học 2017 - 2018 1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực: 1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? Người dạy Định hướng Tổ chức Hỗ trợ, đánh giá Nghiên cứu, tìm hiểu Thực hiện Tự đánh giá, điều chỉnh Người học Mô hình phương pháp dạy học tích cực 3 - Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm’ hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau: - Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức - Giải quyết vấn đề đặt ra - Kết luận: Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề: Các Đặt vấn đề Nêu giả thuyết Lập kế hoạch Giải quyết Kết luận vấn đề mức vấn đề 1 GV GV GV HS GV 2 GV GV HS HS GV + HS 3 GV + HS HS HS HS GV + HS 4 HS HS HS HS GV + HS c. Phương pháp hoạt động nhóm Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành: Làm việc chung cả lớp: - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ - Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm Làm việc theo nhóm: - Phân công trong nhóm - Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm - Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm 5 Quy trình thực hiện: - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử ( nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng về phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn Vật lí * Đối với giáo viên: Một số giáo viên rất nhiệt tình, năng nổ đi đầu trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên, trong đó đa số giáo viên vẫn còn e ngại trong đổi mới, chưa dám thoát ra khỏi quan điểm cũ trước đây, chủ yếu là dạy học thuyết trình, áp đặt. Trong đó nỗi cộm những khó khăn sau khiến họ chưa quyết tâm đổi mới phương pháp: + Tư tưởng, quan niệm cũ đã ăn sâu trong tiềm thức và hành vi một số giáo viên có thâm niên nghề cao. + Việc đổi mới phương pháp cần giáo viên phải luôn tìm tòi, thiết kế các kịch bản phù hợp từng nội dung bài học. Điều này mất khá nhiều thời gian, nếu không yêu nghề thì khiến nhiều giáo viên nản chí. + Dạy học theo phương pháp tích cực đòi hỏi kỹ năng thực hành, kỹ năng, trình độ tin học và tiếng anh của giáo viên cao hơn bình thường. * Đối với học sinh: Trừ một số trường chuyên thì đa số học sinh ở các trường tỉnh lẻ còn tồn tại một số thực trạng sau: + Phương pháp dạy học truyền thống trước đây ở các cấp học dưới đã ăn sâu trong tiềm thức, khiến học sinh luôn thụ động, thiếu tích cực, lười nghiên cứu trong quá trình tiếp nhận kiến thức. + Học sinh rụt rè, thụ động, thiếu các kỹ năng thảo luận, làm việc nhóm, kỹ năng tranh luận và hơn hết thiếu tự tin. + Đa số học sinh xem môn Vật lý là môn học khó, trừu tượng. Do đó số lượng học sinh tham gia vào câu lạc bộ Vật lý trong trường cũng không nhiều và chất lượng cũng chưa được cao. 7 PHẦN 2: CÁC BƯỚC THIẾT KẾ MỘT GIÁO ÁN THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Các bước thiết kế 1.1. Bước 1: Xác định mục tiêu bài học Xác định mục tiêu bài học là bước quan trọng nhất, mục tiêu chỉ ra kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau mỗi bài học, tiết học. Mục tiêu chính xác thì việc xây dựng ý tưởng và thiết kế bài giảng sẽ đi đúng hướng. Trong việc xác định mục tiêu cần lưu ý một số điểm sau: + Mục tiêu ngắn gọn, chính xác + Mục tiêu có thể lượng hoá, kiểm tra và đánh giá kiến thức kỹ năng học sinh thu được 1.2. Bước 2: Xác định phương pháp và đưa ra ý tưởng thiết kế bài giảng Có nhiều phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã được trình bày ở trên, vậy thì việc lựa chọn phương pháp phù hợp cho bài dạy như thế nào? Phương pháp dạy học tích cực vật lý chủ yếu sử dụng ba phương pháp trong các phương pháp trên đó là: - Phương pháp vấn đáp - Phương pháp tạo tình huống - Phương pháp trò chơi Ví dụ khi dạy bài “Lực đàn hồi” của lò xo, “Chuyển động thẳng đều”, “Chuyển động thẳng biến đổi đều”, “Rơi tự do”... trong vật lý lớp 10 thì ta có thể sử dụng phương pháp vấn đáp. Còn khi dạy bài “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng”, “Định luật Bôi lơ – Ma ri ốt”, “Phản xạ toàn phần” thì lựa chọn phương pháp tạo tình huống thích hợp nhất. Ta có thể lựa chọn phương pháp trò chơi (cuộc thi) khi mở bài “Lực ma sát” hay bài “Lực đàn hồi”... Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức mới cần lưu ý: + Cách gợi mở, nêu vấn đề để thu hút sự chú ý của học sinh. + Cách củng cố kiến thức cũ, huy động vốn sống để học sinh tự giải quyết vấn đề. + Tổ chức, hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ, thảo luận có hiệu quả. + Quan sát, theo dõi quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, chú ý đến những dấu hiệu nhận biết học sinh có thực sự tìm tòi khám phá hay không. + Động viên khuyến khích học sinh kiên trì, vượt khó khăn, tích cực học tập. + Sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lí, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. + Lưu ý đến những khó khăn thường gặp của học sinh và tìm cách khắc phục. 9 3. Thái độ: - Tích cực, tin tưởng và yêu thích môn học II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Trò chơi kéo co (dây thừng), luật chơi - Hệ thống câu hỏi: Hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh Câu 1: Em hãy nêu những nguyên nhân đội em giành chiến thắng trong trận kéo co này? Theo em kết quả sẽ như thế nào nếu đội đối phương được trang bị giày đinh còn đội em tiếp đất ướt bằng chân trần? Lực nào đóng vai trò quan trọng trong trò chơi này? Câu 2: Lực ma sát có lợi hay có hại? Lấy ví dụ chứng minh khẳng định điều đó? Câu 3: Với bộ dụng cụ: Hộp gỗ, lực kế, mặt phẳng. Dùng lực kế kéo khối gỗ chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng ngang, sau đó hãy: + Phân tích các lực tác dụng lên khối gỗ? + Nêu các đặc điểm của lực ma sát trượt? + Nêu cách đo độ lớn lực ma sát trượt Câu 4: + a) Độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc như thế nào vào áp lực N và bề mặt tiếp xúc? + b) Độ lớn lực ma sát có hay không phụ thuộc vào tốc độ chuyển động, diện tích bề mặt tiếp xúc? Câu 5: Hãy nêu những cách làm tăng hoặc giảm độ lớn lực ma sát trượt trong thực tế mà em thấy? - Bộ TN về lực ma sát trượt (GV tự thiết kế: Hộp gỗ, ván trượt, các quả nặng, lực kế) - Một số hình ảnh liên quan lực ma sát trên máy chiếu (Phụ lục) - Nội dung ghi bảng: LỰC MA SÁT 1. Đặc điểm của lực ma sát trượt - Điểm đặt: Tại bề mặt tiếp xúc - Phương: Cùng phương chuyển động của vật - Chiều: Ngược chiều chuyển động của vật - Độ lớn: Fk Fms 2. Cách đo độ lớn lực ma sát trượt Dùng lực kế kéo vật chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng ngang 11 dép thời gian thì lực ma sát làm mòn đế dép; lực ma sát làm mòn lốp xe, lực ma sát giữ cho chân bám chặt tránh trơn trượt; - GV trình chiếu thêm một số hình ảnh về - HS quan sát và có thể lấy thêm ví dụ khác lực ma sát trượt, củng cố vai trò và tác hại của lực ma sát (Phần phụ lục) - GV: Vậy đặc điểm của lực ma sát ra sao? Ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn trong bài mới - GV ghi mục bài Hoạt động 2: Tìm hiểu điểm đặt, phương và chiều và độ lớn của lực ma sát trượt Mục đích: - HS nêu được các đặc điểm của lực ma sát trượt - HS biết cách đo độ lớn lực ma sát trượt Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh - GV giới thiệu bộ thí nghiệm đo độ lớn - HS thao tác kéo, thảo luận, vẽ hình và trả lực ma sát trượt: Hộp gỗ, lực kế, ván lời câu hỏi 3 trượt. Yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3: Dùng lực kế kéo khối gỗ chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng ngang, sau đó hãy: + Phân tích, vẽ các lực tác dụng lên khối gỗ? + Nêu các đặc điểm của lực ma sát trượt? N (Điểm đặt, phương, chiều và độ lớn) + Đo độ lớn các lực tác dụng lên vật? P (Cho cả 2 nhóm cùng làm, nhóm nào xong + Có 4 lực tác dụng lên khúc gỗ (h.vẽ) trước cho trình bày, nhóm khác có thể bổ + Đặc điểm lực ma sát trượt: sung ý kiến, GV nhận xét và tính điểm - Điểm đặt: Tại mặt tiếp xúc cho mỗi nhóm) - Phương: Trùng phương chuyển động của vật - Chiều: Ngược chiều chuyển động của vật 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_giao_an_bai_luc_ma_sat_theo_p.docx