Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương trình GDPT 2018

pdf 60 trang sk10 25/07/2024 1340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương trình GDPT 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương trình GDPT 2018

Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương trình GDPT 2018
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG I 
 -------------- 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 Đề tài 
“THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀO DẠY 
 HỌC CHỦ ĐỀ - THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO- SINH 10 
 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG 
 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018” 
 Đồng tác giả: Lê Thị Phương - Kha Thị Dần 
 Tổ chuyên môn: Tự nhiên 
 Điện thoại: 0974249850; 0949553806 
 Nghệ An, tháng 03 năm 2022 
 Bước 4: Công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học tập và yêu 19 
cầu cần đạt của chủ đề. 
 4.Thực nghiệm 40 
 4.1. Mục đích thực nghiệm. 40 
 4.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 40 
 4.3. Phương pháp thực nghiệm 40 
 4.4. Nội dung thực nghiệm 41 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 
 1. Kết luận 45 
 2. Đánh giá tính hiệu quả của đề tài. 45 
 3. Đề xuất và kiến nghị 46 
 QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 
 Viết tắt Viết đầy đủ 
 THPT : Trung học phổ thông 
 GDPT : Giáo dục phổ thông 
 PPDH : Phương pháp dạy học 
 SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm 
 GV-HS : Giáo viên 
 KTĐG : Kiểm tra đánh giá 
 KHTN : Khoa học tự nhiên 
 SGK : Sách giáo khoa 
 TNSP : Thực nghiệm sư phạm 
 ĐC : Đối chứng 
 TN : Thí nghiệm 
 3 
đặc điểm của các đại phân tử cấu tạo nên tế bào quy định. Sự tương tác của các 
đại phân tử bên trong tế bào tạo nên sự sống. Như vậy sự sống không có gì là 
huyền bí mà đều chịu sự chi phối của các quy luật lý hóa. 
 Vì lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Thiết kế và vận dụng 
công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế 
bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương 
trình GDPT 2018”. 
 2. Mục đích nghiên cứu: 
 Chúng ta cũng biết rằng, tháng 3 năm 2021, Bộ Giáo dục Và Đào tạo đã 
tập huấn trực tuyến Chuyên đề Module 3: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả 
học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học” cho giáo viên 
cốt cán, giáo viên đại trà THPT, TTGDTX trong cả nước. Tài liệu tập huấn đã 
giới thiệu khá kĩ lí thuyết, Video, câu hỏi, bài tập thực nghiệm. Tuy nhiên, đối 
với những giáo viên miền núi như chúng tôi, đây vẫn là những công cụ kiểm tra 
khá mới mẻ. Và tôi muốn vận dụng nó vào thực tiễn dạy học môn Sinh học ở 
tất cả các khối lớp khác nhau. Đây là một việc làm thiết thực. 
 Nghiên cứu để tìm ra một số cách thức (giải pháp) vận dụng công cụ như 
Bảng kiểm, Rubrics, bài tập, hồ sơ học tập, sản phẩm học tập, câu hỏi, đề kiểm 
tra vào kiểm tra đánh giá khi dạy chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào – 
Sinh 10, góp phần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá môn Sinh học ở nhà 
trường THPT. 
 Nghiên cứu có thể làm căn cứ đáng tin cậy cho việc tiến hành sử dụng 
công cụ KTĐG trong kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học những năm sắp 
tới ở các nhà trường THPT của nước ta. 
 Đó là những vấn đề then chốt mà chúng ta cần suy nghĩ và cũng là mục 
đích mà đề tài muốn hướng tới. 
 3. Đối tượng nghiên cứu 
 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật đánh giá dùng trong quá trình 
DH môn Sinh học hiện nay. 
 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS chủ 
đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh học 10 THPT. 
 4. Phương pháp nghiên cứu 
 - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các 
tài liệu về PPDH môn Sinh, tài liệu viết về việc kiểm tra, đánh giá trong dạy 
học. 
 - Phương pháp điều tra quan sát: Quan sát thực trạng dạy và học môn 
Sinh ở một số trường THPT. Tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến một 
số đồng nghiệp dạy giỏi Sinh. 
 5 
biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc 
trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV. 
 1.3. Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển 
phẩm chất, năng lực của học sinh 
 Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển 
phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời 
sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh và tự điều 
chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan 
điểm này thể hiện rõ, coi mỗi hoạt động đánh giá như là một hoạt động học tập 
và đánh giá là vì hoạt động học tập của HS. Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập 
cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận 
những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra. 
 Đánh giá là học tập: Nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình 
học tập. 
 Đánh giá vì học tập: Diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học nhằm 
phát hiện sự tiến bộ của người học từ đó hỗ trợ điều chỉnh quá trình dạy học. 
 Đánh giá kết quả học tập: Có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp 
loại lên lớp và chứng nhận kết quả. 
 1.4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, 
năng lực cho học sinh THPT 
 Ngoài các nguyên tắc chung của KTĐG là: Đảm bảo tính giá trị; Đảm 
bảo độ tin cậy; Đảm bảo tính công bằng 
 KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT cần 
đảm bảo các nguyên tắc sau: 
 Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả 
nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các 
hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ 
sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không 
chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh 
hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng 
cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh 
hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá. 
 Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình 
KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân 
đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện 
của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục. 
 Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm 
chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề 
 7 
 b. Các dạng câu hỏi 
 Câu hỏi tự luận 
 + Câu tự luận mở rộng: là loại câu có phạm vi trả lời rộng và khái quát, 
HS tự do biểu đạt kiến thức, ý tưởng, quan điểm của mình. 
 + Câu tự luận giới hạn: các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu 
hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài 
kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận mở rộng. Nó 
đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với 
người trả lời, do đó, việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn. GV có 
thể sử dụng dạng câu hỏi này đánh giá năng lực nhận thức Sinh học hoặc đánh 
giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS. 
 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan 
 + Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi 
bao gồm một câu hỏi và các phương án trả lời. Trong các phương án trả lời, có 
một phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án sai/ 
phương án nhiễu. Dạng câu hỏi này có hai phần, phần dẫn và phương án trả lời. 
Cụ thể như sau: 
 + Loại câu đúng - sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán 
và đi đến quyết định là đúng hay sai. 
 + Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một 
hay một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. 
 + Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là 
các câu dẫn và các câu đáp. Hai dãy thông tin này có số câu không bằng nhau, 
một dãy là danh mục gồm các tên hay thuật ngữ và một dãy là danh mục gồm 
các định nghĩa, đặc điểm... Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một 
cách thích hợp. 
 1.8.2. Bảng kiểm (Thuật ngữ tiếng Anh gọi là “Checklist”) là thuật 
ngữ được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục trên thế giới. Đầu tiên, Bảng 
kiểm được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực hàng không để liệt kê và kiểm 
nghiệm các yếu tố an toàn của chuyến bay. Trong các lĩnh vực khác, nó được 
sử dụng như một danh mục nhằm liệt kê và kiểm tra chất lượng một sản phẩm, 
một quá trình, một hoạt động. Kathleen Duden Rowlands viết: “Mọi người sử 
dụng Checklist không thể không đề cập đến một loạt các ứng dụng thậm chí 
còn kì lạ hơn”. Bảng kiểm (Checklist) được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục 
đã được đề cập đến với nhiều hình thức khác nhau như: Bảng kiểm sử dụng để 
kiểm tra kĩ năng tóm tắt văn bản văn học của học sinh; Bảng kiểm giúp học 
sinh tự đánh giá học sinh và đánh giá chính mình Bảng kiểm được sử dụng 
trong dạy học Đọc Văn nhằm phát huy tính tích cực tự giác học tập của các em. 
 9 
 + Bài tập khai thác kênh hình/kênhchữ: 
 Yêu cầu HS xem hình ảnh, video, sơ đồ, biểu đồ; đọc thông tin để tóm 
tắt, trả lời câu hỏi, viết tóm tắt, giải thích,... 
 + Bài tập thực tiễn 
 Theo tác giả Lê Thanh Oai (2016), “Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất 
phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng 
những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, 
nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học”. 
 + Bài tập tình huống 
 Theo Boehrer (1995) “Tình huống là một câu chuyện có cốt chuyện và 
nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và 
thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, 
chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học”. Tình huống được 
đưa vào giảng dạy dưới dạng những bài tập nghiên cứu tình huống (bài tập tình 
huống). 
 + Bài tập dự án 
 Bài tập dự án là nhiệm vụ một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp 
không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra 
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được mà HS phải tự lực thực 
hiện dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV. 
 c. Những vấn đề chung về bài tập 
 + Cách sử dụng bài tập trong dạy học 
 Bài tập được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, trong kiểm tra viết 
thông qua thảo luận nhóm, làm việc cá nhân hoặc toàn lớp. 
 GV không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà còn quan tâm đến 
quá trình HS tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, phát hiện và giải 
quyết vấn đề. Thông qua bài tập tình huống, HS sẽ được đánh giá dựa vào các 
hoạt động, kết quả trả lời các câu hỏi của chính các em. 
 + Yêu cầu xây dựng bài tập 
 Khi xây dựng bài tập GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau: 
 Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp 
 trong tương lai của HS. 
 Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể 
 Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau 
 Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự 
 Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn. 
 11 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_van_dung_cong_cu_kiem_tra.pdf