Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức cho học sinh tự học một số kiến thức chương động học chất điểm – Vật lí 10 thông qua thí nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức cho học sinh tự học một số kiến thức chương động học chất điểm – Vật lí 10 thông qua thí nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức cho học sinh tự học một số kiến thức chương động học chất điểm – Vật lí 10 thông qua thí nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI TỔ CHỨC CHO HỌC SINH TỰ HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM – VẬT LÍ 10 THÔNG QUA THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GÓC ĐỘ VẬT LÍ Lĩnh vực: Phương pháp dạy học vật lí MÔN: VẬT LÍ MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu. ..................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 2 6. Kế hoạch thực hiện....................................................................................... 2 7. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................... 3 I. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 3 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3 1.1. Năng lực tự học ........................................................................................ 3 1.2. Yêu cầu cần đạt theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí ......................................................................................................................... 4 1.3. Hướng dẫn thực hiện nội dung chương “Động học chất điểm” theo công văn 4040 BGD&ĐT ........................................................................................ 6 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 7 2.1. Thực trạng dạy và học phát triển năng lực ở môn vật lí. ......................... 7 2.2. Đánh giá về thực trạng dạy và học phát triển năng lực môn vật lí. ......... 8 II. Biện pháp giải quyết ................................................................................... 10 1. Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu chuyển động của các vật dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian thông qua bộ thí nghiệm addestation: ................ 10 1.1. Yêu cầu cần đạt: ..................................................................................... 10 1.2. Năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học: .................... 10 1.3. Tổ chức hoạt động ................................................................................. 11 2. Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu sự rơi tự do của các vật thông qua thí nghiệm thu thập số liệu về quãng đường và thời gian rơi bằng vật liệu sẵn có và smartphone: ................................................................................... 20 2.1. Yêu cầu cần đạt trong chương trình vật lí: ............................................ 20 2.2. Năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học: .................... 21 2.3. Tổ chức hoạt động ................................................................................. 22 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn, không chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong cuộc sống. Ở trường phổ thông, bản chất của quá trình học tập là quá trình tự học, một trong những mục tiêu dạy học là dạy cách tự học, kết quả của người học tỉ lệ thuận với năng lực tự học của người học. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo điều kiện phát triển và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo, trên cơ sở đó tạo điều kiện và cơ hội cho người học tự học suốt đời. Hai năm gần đây do tình hình dịch bệnh COVID diễn biến phức tạp, việc học sinh đến trường tham gia học tập trực tiếp bị hạn chế mà chủ yếu chuyển qua học trực tuyến vì vậy BGD đã ban hành hai công văn 3280 và 4040 hướng dẫn việc thực hiện chương trình giáo dục trong đó vai trò tự học của học sinh được đề cao nhiều hơn với rất nhiều nội dung được chuyển sang hình thức tự học có hướng dẫn. Trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành tháng 12 năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu rõ môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh ba năng lực đặc thù: nhận thức vật lí; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí; vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học. Để phát triển các năng lực trên cho người học, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo trạmvà các kĩ thuật dạy học như khăn trải bàn, công não, sơ đồ tư duytrong đó học sinh được đặt vào trung tâm của quá trình dạy học và vai trò tự học của học sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù của quá trình dạy học. Qua thực tế dạy học trong những năm gần đây, chúng tôi nhận thấy việc phát huy khả năng tự học (năng lực chung) cho học sinh trong các trường còn hạn chế, đặc biệt là việc phát triển năng lực đặc thù môn vật lí cho học sinh chưa được nhiều giáo viên quan tâm bởi vì hạn chế về thiết bị dạy học, sĩ số lớp đông khó phân chia nhóm nhỏ để triển khai các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Về phía học sinh vẫn còn tâm lí ỷ lại, lên lớp học tập một cách khá thụ động theo sự truyền thụ của giáo viên, chưa tích cực chủ động tự học để tạo lập kiến thức mới, các nội dung thí nghiệm thực hành chủ yếu là làm theo mà không tự tìm cho bản thân một con đường xây dựng kiến thức qua thực nghiệm một cách logic và sáng tạo. Từ các yêu cầu đó mà chúng tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung: “Tổ chức cho học sinh tự học một số kiến thức chương động học chất điểm – Vật lí 10 thông qua thí nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” làm đề tài nghiên cứu. 1 + Từ 30/11/2022 đến 11/12/2022 khảo sát lấy ý kiến giáo viên sau khi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài đồng thời khảo sát nhận xét từ học sinh các lớp có giáo viên áp dụng đề tài và các lớp không sử dụng đề tài. + Từ 10/01/2022 đến 15/01/2022 tổng hợp thông tin nhận xét từ giáo viên và học sinh để từ đó đánh giá về hiệu quả của đề tài. 7. Đóng góp của đề tài Thông qua dạy học nhận thấy những khó khăn từ học sinh về việc sử dụng thí nghiệm thực hành để tự tạo lập kiến thức mới. Đề tài này hoàn toàn được rút ra từ kinh nghiệm bản thân trong quá trình dạy học, thể hiện được tính mới và đóng góp của đề tài cho bộ môn là: + Góp phần tạo hứng thú học tập cho môn vật lý. + Phát huy tính tích cực, tính sáng tạo trong quá trình tự học của học sinh. + Phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí cho học sinh. + Là tài liệu bổ ích cho giáo viên dạy vật lý trong quá trình dạy học. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lý luận 1.1. Năng lực tự học Tự học hiểu theo nghĩa chuẩn mực là hoạt động học hoàn toàn không có giáo viên, học sinh không có sự tiếp xúc với giáo viên, là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thầy trò, do đó học sinh phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức. a. Tự học hoàn toàn (không có giáo viên): Đây là mức độ cao nhất của năng lực tự học. Ở mức độ này, người học tự nghiên cứu, tự tìm tòi tài liệu từ các nguồn khác nhau để tham khảo. Tự học hoàn toàn có kết quả tích cực nhưng mất nhiều thời gian vì không có hệ thống và chiều sâu tư tưởng. Học sinh gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình... Từ đó , các em dễ chán nản và không tiếp tục tự học b. Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Tài liệu là sản phẩm của các tác giả viết ra, cùng một quyển sách nhưng sự tiếp thu và kiến thức mỗi người thu nhận được sau khi đọc xong là không giống nhau. 3 - Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận, biểu hiện cụ thể là: - Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nếu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu, lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra, đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lý các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản, so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu, viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu, hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. 5 Mục II: Nghiên cứu Bài 4: Sự sơi tự do Tự học có hướng dẫn chuyển động rơi tự do Mục I: Định nghĩa Chỉ cần nêu định nghĩa Mục III.1: Hướng của Chỉ cần nêu kết luận về véc tơ gia tốc hướng tâm Bài 5: Chuyển động hướng của véc tơ gia tốc 3 trong chuyển động tròn tròn đều hướng tâm đều Bài tập 12 và 14 trang 34 Không yêu cầu làm SGK Mục I: Tính tương đối Bài 6: Tính tương Tự học có hướng dẫn của chuyển động đối của chuyển 4 Chỉ cần nêu công thức động. Công thức Mục II: Công thức cộng và ý nghĩa của các đại cộng vận tốc vận tốc lượng Bài 7, bài 8 tích hợp Bài 7: Sai số của thành 1 chủ đề 5 phép đo các đại Mục I: Phép đo các đại lượng vật lí Tự học có hướng dẫn lượng vật lí. Hệ đơn vị SI Bài 8: Thực hành Phần lí thuyết và mẫu Tự học có hướng dẫn khảo sát chuyển báo cáo 6 động rơi tự do – Đo Thực hiện ở PHBM khi Phần thực hành gia tốc rơi tự do có điều kiện 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy và học phát triển năng lực ở môn vật lí. 2.1.1. Về phía giáo viên Đa số giáo viên dạy bộ môn Vật lí đã nhận thức được sự quan trọng, tính cấp thiết về việc đổi mới phương pháp dạy học phát triển năng lực và đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình soạn bài và lên lớp tuy nhiên cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT còn khá hạn chế, thêm vào việc sĩ số học sinh trong một lớp khá đông (khoảng 40 học sinh) với số lượng như vậy, việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực cũng phần nào bị hạn chế. Giáo viên không thể kiểm soát hoạt động học tập của tất cả HS trong một giờ học và dẫn tới tâm lí ngại khó từ giáo viên trong việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh. 2.1.2. Về phía học sinh Một bộ phận không nhỏ học sinh chưa xác định rõ mục tiêu học tập, chưa chủ động, chưa tích cực trong việc chiếm lĩnh kiến thức khoa học cũng như rèn luyện các kĩ năng. Còn nhiều học sinh thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo, khả năng 7
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_cho_hoc_sinh_tu_hoc_mot_so_kie.pdf