Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 trung học phổ thông để Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 trung học phổ thông để Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 trung học phổ thông để Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 - THPT ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH Họ và tên giáo viên: Nguyễn Khánh Tân – Lê Tùng Lâm Bộ môn: Vật lý Tổ: Khoa học Tự nhiên Đơn vị công tác: Trường THPT Hà Huy Tập, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An Số điện thoại: 0918.506.855 Năm học: 2021-2022 Tháng 3 năm 2020 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động dạy và học môn Vật Lý trên địa bàn thành phố Vinh và các vùng phụ cận. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động dạy học vật lí chương Động lực học chất điểm - Vật lí 10 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lí luận về việc tổ chức dạy học nhằm góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin. - Nghiên cứu thực trạng về việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông ở thành phố Vinh và vùng phụ cận. Trên cơ sở đó phân tích các nguyên nhân, khó khăn để đề xuất hướng giải quyết của đề tài. - Đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: ”Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 trung học phổ thông để Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh” với việc thiết kế một số bài học thuộc chương “Động lực học chất điểm” theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng quy trình đã đề xuất vào dạy học để tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học tại trường THPT Hà Huy Tập. 4. Đóng góp mới của đề tài - Điều tra được thực trạng dạy học Vật lý theo theo định hướng phát triển Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh và vùng phụ cận, phân tích các nguyên nhân, khó khăn, đưa ra hướng khắc phục, giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học Vật lý, áp dụng thực nghiệm có hiệu quả tại trường THPT Hà Huy Tập. - Thiết kế được một số tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và tiến hành áp dụng tại trường THPT Hà Huy Tập. - Tổ chức dạy học một số tiết tại trường phổ thông phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường và thu được những kết quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý, góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy học đáp ứng với yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. 2 sinh mà còn bao gồm có cả sự tương tác giữa học sinh với nhau trong hình thức học nhóm, nghiên cứu theo nhóm, thảo luận lớp, tổ,. Mọi hoạt động dạy học hướng vào phát triển tối đa năng lực vốn có của người học, chú ý tới nhu cầu và hạnh phúc của người học. Trong đó giáo viên đóng vai trò là người trọng tài, cố vấn, người hướng dẫn, người tổ chức, người kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Học sinh là người tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập có ý thức, chủ động, tích cực và sáng tạo chung sức, giúp đỡ, động viên, khuyến khích, ràng buộc lẫn nhau cùng nhau đạt mục đích học tập của nhóm. Ở đây, tính chất hợp tác, giao lưu của học sinh – học sinh được coi trọng, thông qua phương thức này để khai thác các nguồn lực, mà trong dạy học truyền thống bị coi nhẹ. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là quá trình dạy học, trong đó, dưới sự chủ đạo của người dạy (tổ chức, cố vấn, tham gia, kiểm tra, đánh giá,), người học được chia thành những nhóm nhỏ tích cực cùng nhau tiến hành các hành động hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập, qua đó, vừa tiếp thu được kiến thức, vừa góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác. Như vậy, dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học mang tính hợp tác rất cao, nhằm tới mục tiêu kép đó là vừa tìm hiểu kiến thức, vừa góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Trên cơ sở đó, sáu biện pháp nhằm góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin được đề xuất như sau: + Biện pháp 1: Trang bị kiến thức, khuyến khích nhu cầu và giáo dục giá trị của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin. + Biện pháp 2: Tạo môi trường học tập, trao đổi và hợp tác hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ thông tin. + Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức dạy học theo hình thức seminar nhờ ứng dụng công nghệ thông tin. 4 Mức TC4 M1 Chưa trình bày được ý kiến cá nhân. 1 4. Diễn Mức Trình bày được một số ý kiến cá nhân riêng lẻ trong đạt ý kiến TC4 M2 2 hoạt động nhóm. cá nhân - Mức Trình bày ý kiến cá nhân một cách mạch lạc, có hệ kết quả TC4 M3 3 thống. thực hiện Trình bày ý kiến cá nhân một cách có hệ thống, nhiệm vụ Mức TC4 M4 chứng minh được quan điểm của mình một cách 4 thuyết phục. Mức TC5 M1 Không tập trung, chú ý người khác phát biểu. 1 Mức Có lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong TC5 M2 5. Lắng 2 nhóm. nghe và Mức Có lắng nghe, có phản hồi ý kiến của một số thành TC5 M3 phản hồi 3 viên khác trong nhóm. Tập trung chú ý lắng nghe một cách chăm chú, đưa ra Mức TC5 M4 phản hồi ý kiến của các thành viên một cách nhanh 4 chóng và phù hợp. Mức Chưa đề xuất được phương án giải quyết khi có mâu TC6 M1 1 thuẫn trong nhóm. Mức Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn nhưng TC6 M2 2 chưa có sự đồng thuận trong tranh luận. Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn và có 6. Giải Mức sự đồng thuận trong tranh luận nhưng còn khó khăn quyết mâu TC6 M3 3 trong điều chỉnh công việc để đảm bảo sự đồng thuẫn thuận. Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn một Mức cách hiệu quả và nhận được sự đồng thuận trong TC6 M4 4 tranh luận, nhanh chóng điều chỉnh công việc của cá nhân nhằm đảm bảo sự đồng thuận trong nhóm. Mức Chưa ghi chép, tổng hợp được các ý kiến của các TC7 M1 1 thành viên trong nhóm để viết báo cáo 7. Ghi Mức Ghi chép, tổng hợp được một vài ý kiến của các TC7 M2 chép, tổng 2 thành viên trong nhóm để viết báo cáo. hợp kết Mức Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên TC7 M3 quả hợp 3 trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung. tác Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên Mức TC7 M4 trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung, cấu 4 trúc logic, có hệ thống. 8. Tự Mức TC8 M1 Chưa đánh giá đúng kết quả các hoạt động của bản 6 2.1. Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí. 2.1.1. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí * Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ trong việc mô phỏng các hiện tượng vật lí Ứng dụng công nghệ thông tin giúp mô phỏng, minh họa nhiều quá trình, hiện tượng trực quan và sinh động mà con người không thể thực hiện hay quan sát trực tiếp được, giúp giáo viên có thể tránh được các thí nghiệm nguy hiểm, vượt qua hạn chế về thời gian, không gian hay chi phí, ví dụ: Chuyển động ném ngang của một vật, chuyển động rơi tự do, chuyển động của các vệ tinh nhân tạo ngoài không gian, chuyển động của viên đạn khi bắn ra khỏi súng, chuyển động của tên lửa, quá trình phân rã hạt nhân, phóng xạ, Đây cũng là công cụ đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ học sinh xây dựng kiến thức, tăng hứng thú học tập và tạo sự chú ý học tập của học sinh. Ví dụ: 1. Trong bài “Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn” Vật lí lớp 10 THPT, giáo viên có thể mô phỏng chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời hoặc các vệ tinh nhân tạo bay xung quanh Trái đất bằng phần mềm Powerpoint. Nhờ đó, học sinh có thể đưa ra các dự đoán, nhận xét về đặc điểm của lực hấp dẫn. Mô phỏng chuyển động của vệ tinh bay xung quanh Trái đất 2. Phần mềm Crocodile Physics là phần mềm ứng dụng dùng để mô phỏng các thí nghiệm Vật lí bằng hình ảnh. Nó có khả năng mô phỏng được hầu hết các thí nghiệm trong chương trình Vật lí phổ thông, cung cấp một số chủ đề có sẵn theo chương trình và có thể tạo ra được các chủ đề mới theo từng nội dung thí 8 Trong quá trình này, học sinh phải thực hiện các hoạt động tư duy để cùng tham gia xây dựng kiến thức. Ứng dụng công nghệ thông tin cũng có thể đóng vai trò của người giáo viên trong một số khâu của quá trình dạy học, chẳng hạn giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin để lần lượt đưa ra những hình ảnh minh họa hoặc nêu các bài tập để học sinh giải quyết rồi xử lý kết quả và quyết định hoạt động tiếp theo của quá trình dạy học. Tuy nhiên, xét toàn bộ quá trình thì việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng chỉ là công cụ của người giáo viên chứ không thể thay thế hoàn toàn người giáo viên được. * Sử dụng phần mềm trong dạy học vật lí nhằm hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của học sinh Ứng dụng công nghệ thông tin có nhiều chức năng ưu việt hơn so với các phương tiện dạy học vật lí truyền thống, cụ thể như: - Dựa trên các phương trình mô tả các mối quan hệ của các đại lượng vật lí trong quá trình, hiện tượng nghiên cứu. Sử dụng các phần mềm thích hợp có thể mô phỏng các mối quan hệ này bằng các hình ảnh tĩnh hay động một cách chính xác, trực quan và thẩm mĩ. Các phần mềm có thể hỗ trợ các thí nghiệm vật lí để có thể tự động hóa thu thập, lưu trữ số liệu thí nghiệm, phân loại, sắp xếp chúng và trình bày kết quả dưới dạng bảng số liệu hay đồ thị hết sức nhanh chóng và như ý muốn. - Các phần mềm hữu ích có khả năng tính toán cực nhanh, có thể hỗ trợ việc kiểm tra những mô hình đưa ra là đúng hay sai (trên cơ sở tính toán trong các điều kiện cụ thể và so sánh kết quả với các số liệu thực nghiệm thu được dưới dạng đồ thị). Các khả năng hỗ trợ của công nghệ thông tin, với các phần mềm thích hợp được sử dụng trong một số giai đoạn của chu trình nhận thức sáng tạo như đã phân tích trên, sẽ tạo cơ sở cho việc đưa thêm các nội dung mới, đối tượng nghiên cứu mới vào trong chương trình vật lí phổ thông cũng như đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực, tự lực hoá quá trình học tập của học sinh trong dạy học vật lí. Ngoài ra, học sinh có thể ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp một số công cụ học tập khác như: giấy, bút, bảng đen, bảng trắng,... để cùng nhau xây dựng, 10
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_day.docx