Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập nhóm oxi để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập nhóm oxi để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập nhóm oxi để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHÓM OXI ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đọc các tài liệu liên quan, phân tích, tổng hợp để hệ thống hoá kiến thức. - Thực nghiệm sư phạm. - Thống kê toán học. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu vận dụng hiệu quả hệ thống bài tập nhóm oxi để bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học thì khả năng giải quyết bài tập phần này của học sinh sẽ tốt hơn. 7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Chọn lọc và xây dựng được hệ thống bài tập về nhóm oxi dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học. - Phương pháp đường chéo. - Phương pháp biện luận. Ý nghĩa tác dụng của việc sử dụng bài tập hóa học Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt : Ý nghĩa trí dục: + Làm chính xác hóa khái niệm hóa học, củng cố đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. + Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. + Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng, tính toán theo phương trình hoá học, Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh ở năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo. Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động. 1.2. Thực tiễn của đề tài Trong những năm gần đây, việc dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi gặp không ít khó khăn. Đa số học sinh chẳng mặn mà gì việc thi vào các đội tuyển bởi một suy nghĩ đơn giản rằng: mình bỏ ra một quỹ thời gian không ít mà thành tích đạt chưa cao. Còn như với quỹ thời gian đó nếu dành cho việc học chính khóa để được học sinh giỏi hay học thi đại học,... thì hiệu quả hơn nhiều. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác như: - Mục tiêu của phụ huynh và học sinh chuyên là đỗ đại học có danh tiếng trong nước hoặc đầu tư vào việc đi du học. - Tâm lý phụ huynh không muốn con em mình bị áp lực trong việc học thi vào đội tuyển. - Đầu tư nhiều thời gian cho một môn chuyên. - Nguồn tài liệu tham khảo để bồi dưỡng học sinh còn thiếu. - Giáo viên chưa có kinh nghiệm bồi dưỡng đội tuyển. Xuất phát từ các cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy rằng việc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh sẽ gây hứng thú học tập từ đó nâng cao được chất lượng bồi dưỡng cho học sinh. 2MnO2 + 2H2SO4 (đặc nóng) → 2MnSO4 + O2 + 2H2O 4CrO3 + 6H2SO4 (đặc nóng) → 2Cr2(SO4)3 + 3O2 + 6H2O K2Cr2O7 + 10H2SO4 (đặc nóng) → 2Cr2(SO4)3 + 3O2 + 8H2O + 4KHSO4 + Phương pháp nhiệt phân Nhiệt phân các oxit kém hoạt động 2HgO → 2Hg + O2 2Ag2O → 4Ag + O2 Nhiệt phân các oxit bậc cao 3MnO2 → Mn3O4 + O2 2Pb3O4 → 6PbO + O2 Nhiệt phân muối chứa nhiều oxi kém bền: 2KNO3 → 2KNO2 + O2 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2 4K2Cr2O7 → 4K2CrO4 + 2CrO3 + 3O2 + Phân hủy hidropeoxit với các chất xúc tác là MnO2, bột Au, Ag,... 2H2O2 → 2H2O + O2 Lưu huỳnh - Được khai thác chủ yếu từ lưu huỳnh mỏ theo phương pháp Frasch. - Từ hợp chất: to 2H2S + O2 2S+ 2H2O to 2H2S + SO2 3S+ 2H2O Selen và telu - Chất bã các cơ sở sản xuất H2SO4 như bụi các ống dẫn, bã phòng chì, tháp rửa. - Kết tủa thu được khi tinh chế Cu bằng phương pháp điện phân. - Nguyên tắc chung là chuyển các nguyên tố đó thành hợp chất ở trạng thái hoá trị 4 sau đó khử bằng khí SO2: XO2 + 2SO2 X + 2SO3 (X là Se, Te) Poloni 1 209 0 n 210 210 83Bi 83 Bi 84 Po Tính chất lý học: Tính chất O S Se Te Po tà lục lục phương phương phương Trạng thái tập hợp khí rắn rắn rắn rắn không vàng xám trắng bạc - Màu sắc màu Khối lượng riêng 1,468 2,06 4,80 6,24 9,3 (g/cm3) Nhiệt độ nóng chảy -219 119,3 227 449,8 250 (0C) Nhiệt độ sôi (0C) -183 444,6 684,9 990 963 Nhiệt nóng chảy 0,2217 1,464 6,694 18,201 - (kJ/mol-ng tử) Nhiệt hoá hơi 3,406 10,544 17,866 46,024 - 4Cu + O2(thiếu) → 2Cu2O t 2Cu + O2(dư) 2CuO Các oxit Ag2O, Au2O, Au2O3 đều tạo ra bằng phương pháp gián tiếp. - Với Zn, Cd, Hg: khi nung các kim loại trên trong oxi hoặc không khí đều có phản ứng trực tiếp tạo ra mono-oxit MO: t 2M + O2 2MO - Với Crom: tạo ra các oxit CrO, Cr2O3, CrO3. t 4Cr + 3O2 2Cr2O3 - Với sắt: tạo ra các oxit FeO, Fe2O3, Fe2O4. t 3Fe(bột) + 2O2 Fe3O4 3. Với các hợp chất 2H2S + 3O2 → 2H2O + 2SO2 4NH3 + 3O2 → 6H2O + 2N2 CxHy + (x+y/4)O2 → (y/2)H2O + xCO2 2CO + O2 → 2CO2 2NO + O2 → 2NO2 P4O6 + O2 → P4O10 2SO2 + O2 2SO3 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3 2Mn(OH)2 + O2 + 2H2O → 2Mn(OH)4 4Cr(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Cr(OH)3 4. Oxi hóa các hợp chất hữu cơ LƯU HUỲNH 1. Phản ứng với hiđro: S + H2 H2S 2. Phản ứng với các nguyên tố nhóm I: - Li, Na tạo ra các hợp chất dạng Li2S, Na2S, Li2S2, Na2Sx (x = 2 5); K, Rb, Cs tạo ra dạng M2S và M2Sx (x = 2 6). 2M + S M2S - Cu tạo ra Cu2S và CuS: o 2Cu + S t, pcao Cu2S - Ag tạo ra Ag2S khi đung nóng Ag với S bột : to 2Ag + S Ag2S Phản ứng với các nguyên tố nhóm II o Mg + S t MgS - Zn, Cd, Hg tạo ra dạng ZnS, ZnS2, CdS, HgS, HgS2. Hg + S HgS Phản ứng với các nguyên tố nhóm III - Al tạo ra Al2S, AlS, Al2S3: o 2Al + 3S t Al2S3 - Gali tạo ra Ga2S, GaS, Ga2S3: 1200o C 2Ga + 2S Ga2S3 Phản ứng với các nguyên tố nhóm IV - Fe phản ứng trực tiếp với lưu huỳnh khi nung nóng tạo ra FeS o Fe + S t FeS - Coban tạo ra các sunfua CoS., Co2S3, CoS2, trong đó CoS là hợp chất thiên nhiên, trong thực tế có thể điều chế bằng cách nung nóng Co với S: o Co + S t CoS - Niken tạo ra NiS và NiS2 nhưng chỉ có NiS là tạo ra trực tiếp từ các nguyên tố khi nung nóng : o Ni + S t NiS - Iridi tạo ra Ir2S3 khi nung iridi với lưu huỳnh: o 2Ir + 3S t Ir2S3 - Platin tạo ra PtS khi nung nóng hỗn hợp bột mịn platin với lưu huỳnh : o Pt + S t PtS 3. Phản ứng với dung dịch axit - Lưu huỳnh phản ứng với H2SO4 đặc nóng tạo ra SO2 có Br2 làm xúc tác: Br S + 2H2SO4 đặc nóng 2 2SO2 + 2H2O - Phản ứng với HNO3 đặc nóng tạo ra NO2 có Br2 làm xúctác: Br S + HNO3 đặc nóng 2 H2SO4 + 6NO2 + 2H2O - Phản ứng với dung dịch kiềm : to 6NaOH + 4S 2Na2S + Na2S2O3 + 3H2O Nếu lưu huỳnh dư sẽ phản ứng với sunfua tạo ra polyunfua : Na2S + 4S Na2S5 Hoặc trong kiềm nóng chảy tạo ra sunfit : 3S + 6NaOH Nóng chảy 2Na2 S + Na2SO3 + 3H2O Nếu đun sôi lưu huỳnh với sữa vôi chất lỏng thu được có chứa canxi thiosunfat và canxi pentasunfua. 3Ca(OH)2 + 12S 2CaS5 + CaS2O3 + 3H2O Nếu sản phẩm phản ứng đó tác dụng với HCl sẽ thu được sữa lưu huỳnh dạng kết tủa trắng : 2CaS5 + CaS2O3 + 6HCl 3CaCl2 + 12S + 3H2O 4. Phản ứng với muối: o 2KNO3 rắn + 2S t K2SO4 + SO2 + N2 to 2KClO3 rắn + 3 S 2KCl + 3SO2 o 4K2Cr2O7 rắn + 3S t 4K2CrO4 + 3SO2 + 2Cr2O3 Tan trong dung dịch sunfit tạo ra thiosunfat : Na2SO3 + S Na2S2O3 SELEN, TELU, POLONI 1. Phản ứng với hiđro o Se + H2 t SeH2 - Telu không phản ứng với hiđro phân tử nhưng phản ứng được với hiđro mới sinh : Te + 2H Al HCl TeH2 - Poloni không phản ứng với hiđro ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng tạo ra hợp chất kém bền: - Trong không khí, H2S cháy theo các phương trình : 2H2S + 3O2dư chá y 2SO2 + 2H2O 2H2S + 3O2thiếu chá y 2S + 2H2O Nếu trong không khí ẩm, ở nhiệt độ thường cũng xảy ra phản ứng tương tự : 2H2S + 3O2( không khí ẩm ) 2S + 2H2O Chính phương trình đó đã giải thích vì sao các dung dịch H2S lại bị vẫn đục và vì sao trong thiên nhiên có nhiều nguồn tạo ra H2S nhưng không có sự tích tụ H2S trong khí quyển. - Nếu H2S để trong không khí ẩm, ở nhiệt độ thường có chất xúc tác chẳng hạn chất xốp (bề mặt vải.) có thể bị oxi hoá thành H2SO4: H2S + 2O2( không khí ẩm ) H2SO4 Phản ứng đó đã giải thích tại sao quần sáo chóng bị hỏng khi tắm ở các suối nước nóng. Tác dụng với chất oxi hoá khác 2FeCl3 + H2S 2FeCl2 + S + 2HCl H2SO4 + H2S SO2 + S + 2H2O SO2 + 2H2S 3S + 2H2O 2HNO3 + H2S 2NO2 + S + 2H2O 8HNO3 + H2S 8NO2 + H2SO4 + 4H2O H2S + Br2 S + 2HBr H2S + I2 S + 2HI H2S + 4Cl2 + 4H2O H2SO4 + 8HCl H2S + 2HNO2 2NO + S + 2H2O - Trong môi trường axit: 2KMnO4 + 5H2S + 4H2SO4 2KHSO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2O K2Cr2O7 + 3H2S + 5H2SO4 2KHSO4 + Cr2(SO4)3 + 5S + 7H2O Điều chế H2S to H2 + S H2S H 20,92kJ / mol - Cho FeS hoặc Na2S tác dụng với dung dịch HCl 20% hoặc H2SO4 27%: FeS + H2SO4 FeSO4 + H2S Na2S + 2HCl 2NaCl + H2S - Cho H2O tác dụng với nhôm sunfua thu được H2S tinh khiết : Al2S3 + 6H2O 2Al(OH)3 + H2S 2. Các hợp chất H2Se, H2Te Tính chất 2H2X + O2 (không khí) 2H2O + 2X (X là Se hoặc Te) H2X + 3O2 2XO2 + 2H2O (X là Se hoặc Te) H2Se + 6HNO3đặc H2SeO3 + 6NO2 + 3H2O H2Te + 6HNO3đặc TeO2 + 6NO2 + 4H2O Phương pháp điều chế: Se + H2 H2Se H2Te chủ yếu được điều chế bằng phương pháp gián tiếp khi co telurua của một số kim loại tác dụng với nước hoặc với axit: Al2Te3 + 6H2O 2Al(OH)3 + 3H2Te Cho H2S tác dụng với dung dịch muối : H2S + (CH3COO)2Pb PbS + 2CH3COOH CÁC HỢP CHẤT CHỨA OXI CỦA LƯU HUỲNH 1. Lưu huỳnh đioxit SO2 Tính chất hoá học của SO2 và muối sunfit Tính axit: Dung dịch trong nước của SO2 có tồn tại căn bằng : + SO2 + nH2O SO2.nH2O H3O + HSO3 + (n- 2) H2O Là axit yếu 2 lần axit, gọi là axit sunfurơ tạo ra 2 loại muối hiđrosunfit 2 chứa anion HSO 3 và muối sunfit chứa anion SO3 : + -2 H2SO3 + H2O H3O + HSO 3 K1 = 2.10 + 2 -8 HSO 3 + H2O H3O + SO 3 K2 = 6.10 Tính khử: 2Na2SO3 + O2 2Na2SO4 2NaHSO3 + O2 2NaHSO4 2SO2 + O2 2SO3 SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr + H2SO4 SO2 + Cl2 + 2H2O 2HCl + H2SO4 Na2SO3 + Cl2 + 2H2O 2HCl + Na2SO4 H2O2 + SO2 H2SO4 Na2O2 + SO2 Na2SO4 PbO2 + SO2 PbSO4 2HNO3 + SO2 H2SO4 + NO2 2KMnO4 + 5SO2 + 2H2O 2MnSO4 + K2SO4 + 2H2SO4. K2Cr2O7 + 3KHSO3 + H2O Cr2(SO4)3 + 5KOH 2FeCl3 + SO2 + 2H2O 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl Tính oxi hoá: SO2 + 2H2S 3S + 2H2O to SO2 + 2H2 S + 2H2O to SO2 + C S + 2CO (b) to , xt SO2 + 2CO S + 2CO2 2Mg + SO2 2MgO + S 2Mg + 3SO2 MgSO3 + MgS2O3 (Magie thiosunfat) 4K + 3SO2 K2SO3 + K2S2O3 Tính bền nhiệt: 1200o C 3SO3 S + 2SO3 600o C 4K2SO3 3K2SO4 + K2S Điều chế SO2 và muối sunfit - Trong công nghiệp: Đốt cháy S hoặc nung các khoáng chứa lưu huỳnh như pyrit, galen. 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2 - Trong phòng thí nghiệm được điều chế bằng các phương pháp sau : Cu + 2H2SO4đặc CuSO4 + SO2 + 2H2O
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_he_thong_bai_tap_nhom_oxi_de.pdf